Search

Search Results

Results 561-570 of 793 (Search time: 0.004 seconds).
Item hits:
  • Image, 3-D


  • Authors: Phạm Thị Diệp; Phạm Duy Tường (2021)

  • Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 154 người bệnh nhập viện trong vòng 24 giờ đầu tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp nhằm đánh giá và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu đã chỉ ra 53,9% người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng cao, 36,4% nguy cơ dinh dưỡng thấp, chỉ có 9,7% không có nguy cơ theo thang điểm NRS 2002. Bên cạnh đó, sử dụng bộ công cụ mcho thấy 13% nguy cơ cao, 87% nguy cơ thấp. Số bệnh hiện mắc là yếu tố liên quan tới tăng nguy cơ dinh dưỡng theo cả hai bộ công cụ

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Ngọc Ánh; Nguyễn Thị Mến; Nguyễn Xuân Hùng (2020)

  • Chụp cộng hưởng từ động học sàn chậu giúp đánh giá hình thái và chức năng của vùng chậu hông – sàn chậu – đáy chậu. Các thông số động học bình thường của cộng hưởng từ chưa được nghiên cứu ở Việt Nam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 21 người trưởng thành không triệu chứng (8 nam, 13 nữ, tuổi trung bình: 39,2 ± 9,6) tại Bệnh viện Việt Đức 04 - 07/2020, nhằm hai mục tiêu: Xác định các thông số động học của ống hậu môn - trực tràng (HMTT) và cơ mu trực tràng và xác định các thông số động học của sàn chậu và các tạng chậu hông

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Thị Thu Lê; Nguyễn Thu Thúy; Trần Vân Khánh (2020)

  • Ung thư buồng trứng là ung thư thường gặp ở phụ nữ và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư phụ khoa. Các gen mã hóa các protein có chức năng tham gia sửa chữa tổn thương sợi đôi DNA, có tính đa hình cao và việc sửa chữa các khiếm khuyết của DNA là rất quan trọng đối với sự phát triển ung thư. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là xác định đa hình đơn gen sửa chữa DNA thông qua tái tổ hợp tương đồng RAD51 SNP rs1801320 và nguy cơ ung thư buồng trứng. Nhóm nghiên cứu bao gồm 100 bệnh nhân bị ung thư buồng trứng và 100 đối chứng khỏe mạnh. Kỹ thuật RFLP-PCR đã được áp dụng để phân tích đa hình này. Kết quả: CC với GC: OR = 5,37, 95%CI = 1,08 – 26,76, p < 0,05; CC với GG: OR = 5,48, 95%CI = 1,15 – 25,96, p < 0,05; CC với GC + GG: OR = 5,44, 95% = 1,16 – 25,52 , p < 0,05. Đa h...

  • magazine


  • Authors: Trần Quế Sơn; Trần Mạnh Hùng; Nguyễn Thế Hiệp (2020)

  • Cắt gan thùy đuôi hay phân thùy I (S1) nhằm mục tiêu lấy hết u về mặt đại thể, tránh làm tổn thương các mạch máu lớn và đường mật phần gan để lại. Nghiên cứu mô tả phương pháp và kết quả phẫu thuật cắt gan phân thùy S1 bao gồm các trường hợp được cắt phân thùy I hoặc kèm theo cắt phần gan khác do bệnh lý u gan từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2020

  • magazine


  • Authors: Hoàng Kim Lâm; Tạ Anh Tuấn; Phạm Văn Thắng (2020)

  • Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ viêm phổi nặng tái diễn nhập khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả trên 262 trẻ viêm phổi nặng nhập khoa Điều trị tích cực từ tháng 12/2019 đến tháng 08/2020, cho thấy viêm phổi nặng tái diễn chiếm 29,4%. Bệnh lý nền được chẩn đoán ở 91,8% trẻ sRP, thường gặp là các bất thường hệ hô hấp hoặc tim mạch, và các rối loạn miễn dịch. 74,5% trẻ sRP nhập ICU đã được đặt ống nội khí quản hoặc thở máy xâm nhập trước đó, 34,5% có kèm suy tuần hoàn, 7,3% suy đa tạng. Tổn thương X - quang khu trú, lặp lại tại một thùy phổi chiếm 18,2%. Các dấu hiệu gợi ý chẩn đoán bệnh lý nền ở nhóm rối loạn miễn dịch gồm nhiễm trùng nặng/ dai dẳng/ tái diễn cơ quan khác, điều trị corticoid kéo dài; hoặc chậm phát...

  • magazine


  • Authors: Mai Thị Giang Thanh; Võ Trương Như Ngọc; Ngô Văn Toàn (2021)

  • Nghiên cứu nhằm xây dựng hệ dữ liệu hỗ trợ máy học để chẩn đoán sàng lọc sâu răng giai đoạn sớm ở trẻ 3 - 6 tuổi trên một số cơ sở thuộc địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Số lượng ảnh tổn tương sâu răng giai đoạn sớm trong kho dữ liệu của nghiên cứu này là 478 ảnh. Có sự đa dạng về số lượng và vị trí tổn thương sâu răng giai đoạn sớm ở cả 5 góc chụp ảnh trong miệng như ảnh toàn cảnh, ảnh bên phải, ảnh bên trái, ảnh hàm trên, ảnh hàm dưới lần lượt là: 505 răng, 362 răng, 363 răng, 50 răng và 90 răng. Kho dữ liệu được xây dựng có sự phân bố của các tổn thương sâu răng giai đoạn sớm tập trung nhiều ở ảnh vùng mặt ngoài của răng với 994 tổn thương, mặt nhai là 65 tổn thương và mặt bên chỉ là 14 tổn thương

  • magazine


  • Authors: Đỗ Văn Lâm; Trần Văn Cường; Nguyễn Đức Lam (2020)

  • Nghiên cứu được thực hiện trên 120 sản phụ chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm: Nhóm I truyền tĩnh mạch phenylephrine 0,25µg/kg/ph, nhóm II truyền tĩnh mạch phenylephrine 0,5µg/kg/ph và nhóm III truyền tĩnh mạch phenylephrine 0,75 µg/kg/ph trong 10 phút đầu sau gây tê tủy sống. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm I có hiệu quả dự trì huyết áp tâm thu ổn định hơn. Trong 5 phút đầu sau gây tê tủy sống, tỷ lệ hạ huyết áp nhóm I là 7,5%, nhóm II là 5% và nhóm III là 2,5%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. Trong 15 phút tiếp theo, nhóm I không có trường hợp nào bị hạ huyết áp, nhóm II có tỷ lệ hạ huyết áp là 10% và nhóm III là 15% (p < 0,05). Lượng phenylephrine sử dụng ở nhóm I là 174,95 ± 54,23µg, ít hơn đáng kể so với nhóm II và nhóm III là 294,75 ± 60,34 µg và 412,69 ± 157,95 µg...