- magazine
Authors: Nguyễn Ngọc Anh; Mai Đình Hưng; Nguyễn Thị Hồng Minh (2020) - Đánh giá hiệu quả lâm sàng của phương pháp phẫu thuật Widman cải tiến trong phục hồi tổn thương
mô quanh răng bệnh viêm quanh răng phá huỷ thể toàn bộ ở bệnh nhân độ tuổi từ 20
|
- magazine
Authors: Nguyễn Ngọc Ánh; Nguyễn Thị Mến; Nguyễn Xuân Hùng (2020) - Chụp cộng hưởng từ động học sàn chậu giúp đánh giá hình thái và chức năng của vùng chậu hông –
sàn chậu – đáy chậu. Các thông số động học bình thường của cộng hưởng từ chưa được nghiên cứu ở Việt
Nam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 21 người trưởng thành không triệu chứng (8 nam, 13 nữ, tuổi trung
bình: 39,2 ± 9,6) tại Bệnh viện Việt Đức 04 - 07/2020, nhằm hai mục tiêu: Xác định các thông số động học
của ống hậu môn - trực tràng (HMTT) và cơ mu trực tràng và xác định các thông số động học của sàn chậu
và các tạng chậu hông
|
- magazine
Authors: Nguyễn Thị Thu Lê; Nguyễn Thu Thúy; Trần Vân Khánh (2020) - Ung thư buồng trứng là ung thư thường gặp ở phụ nữ và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư phụ khoa. Các gen mã hóa các protein có chức năng tham gia sửa chữa tổn thương sợi đôi DNA, có tính đa hình cao và việc sửa chữa các khiếm khuyết của DNA là rất quan trọng đối với sự phát triển ung thư. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là xác định đa hình đơn gen sửa chữa DNA thông qua tái tổ hợp tương đồng RAD51 SNP rs1801320 và nguy cơ ung thư buồng trứng. Nhóm nghiên cứu bao gồm 100 bệnh nhân bị ung thư buồng trứng và 100 đối chứng khỏe mạnh. Kỹ thuật RFLP-PCR đã được áp dụng để phân tích đa hình này. Kết quả: CC với GC: OR = 5,37, 95%CI = 1,08 – 26,76, p < 0,05; CC với GG: OR = 5,48, 95%CI = 1,15 – 25,96, p < 0,05; CC với GC + GG: OR = 5,44, 95% = 1,16 – 25,52 , p < 0,05. Đa h...
|
- magazine
Authors: Trần Quế Sơn; Trần Mạnh Hùng; Nguyễn Thế Hiệp (2020) - Cắt gan thùy đuôi hay phân thùy I (S1) nhằm mục tiêu lấy hết u về mặt đại thể, tránh làm tổn thương
các mạch máu lớn và đường mật phần gan để lại. Nghiên cứu mô tả phương pháp và kết quả phẫu thuật
cắt gan phân thùy S1 bao gồm các trường hợp được cắt phân thùy I hoặc kèm theo cắt phần gan khác do
bệnh lý u gan từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2020
|
- magazine
Authors: Hoàng Kim Lâm; Tạ Anh Tuấn; Phạm Văn Thắng (2020) - Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ viêm phổi nặng tái diễn nhập khoa
Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả trên 262 trẻ viêm phổi nặng nhập khoa Điều trị tích cực từ tháng 12/2019 đến tháng 08/2020, cho thấy viêm phổi nặng tái diễn chiếm 29,4%. Bệnh lý nền được chẩn đoán ở 91,8% trẻ sRP, thường gặp là các bất thường hệ hô hấp hoặc tim mạch, và các rối loạn miễn dịch. 74,5% trẻ sRP nhập ICU đã được đặt ống nội khí quản hoặc thở máy xâm nhập trước đó, 34,5% có kèm suy tuần hoàn, 7,3% suy đa tạng. Tổn thương X - quang khu trú, lặp lại tại một thùy phổi chiếm 18,2%. Các dấu hiệu gợi ý chẩn đoán bệnh lý nền ở nhóm rối loạn miễn dịch gồm nhiễm trùng nặng/ dai dẳng/ tái diễn cơ quan khác, điều trị corticoid kéo dài; hoặc chậm phát...
|
- magazine
Authors: Nguyễn Ngọc Cương; Lê Tuấn Linh; Phạm Hồng Cảnh; Đoàn Tiến Lưu (2020) - Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp can thiệp nút tắc ống ngực điều
trị rò dưỡng chấp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 04/2018 đến tháng 06/2020
|
- magazine
Authors: Nguyễn Thị Việt Hà; Lưu Thị Thảo Nguyên; Phan Văn Nhã (2020) - -
|
- magazine
Authors: Đỗ Văn Lâm; Trần Văn Cường; Nguyễn Đức Lam (2020) - Nghiên cứu được thực hiện trên 120 sản phụ chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm: Nhóm I truyền tĩnh mạch phenylephrine 0,25µg/kg/ph, nhóm II truyền tĩnh mạch phenylephrine 0,5µg/kg/ph và nhóm III truyền tĩnh mạch phenylephrine 0,75 µg/kg/ph trong 10 phút đầu sau gây tê tủy sống. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm I có hiệu quả dự trì huyết áp tâm thu ổn định hơn. Trong 5 phút đầu sau gây tê tủy sống, tỷ lệ hạ huyết áp nhóm I là 7,5%, nhóm II là 5% và nhóm III là 2,5%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. Trong 15 phút tiếp theo, nhóm I không có trường hợp nào bị hạ huyết áp, nhóm II có tỷ lệ hạ huyết áp là 10% và nhóm III là 15% (p < 0,05). Lượng phenylephrine sử dụng ở nhóm I là 174,95 ± 54,23µg, ít hơn đáng kể so với nhóm II và nhóm III là 294,75 ± 60,34 µg và 412,69 ± 157,95 µg...
|
- magazine
Authors: Đào Minh Hoàng; Vũ Thị Vựng; Trần Thị Thu Trang; Đào Việt Hằng (2020) - Nghiên cứu tiến hành phân tích sự chấp nhận chi trả của người bệnh khi khám chữa bệnh viêm thực
quản do nấm Candida điều trị ngoại trú tại phòng khám đa khoa Hoàng Long 11/2017 - 2/2019. Toàn bộ
giá thành của dịch vụ mà người bệnh chi trả trong quá trình điều trị nấm thực quản được nhóm nghiên
cứu ghi nhận và đưa vào phân tích mô tả. Tổng 129 bệnh nhân bị viêm thực quản do Candida, trong đó
Candida albican chiếm 93,8%. Phí chẩn đoán, thuốc điều trị nấm Candida, đánh giá sau điều trị bằng nội
soi trung bình 6.437.000 VNĐ, với tỉ lệ tương ứng lần lượt là 53,6%; 28,2% và 18,2%. Với phí chi trả này
tỉ lệ điều trị thành công 94,9%. Tỉ lệ người bệnh chấp nhận chi trả toàn bộ phí chữa viêm thực quản do
Candida 60,5%. Nghiên cứu phân tích khả năng sẵn sàng chi trả khám chữa bệnh giúp...
|
- Bài báo/Newspaper
Authors: - (2020) - In an era of shifting global agendas and expanded emphasis on non-communicable diseases and injuries along with communicable diseases, sound evidence on trends by cause at the national level is essential. The Global Burden of Diseases, Injuries, and Risk Factors Study (GBD) provides a systematic scientific assessment of published, publicly available, and contributed data on incidence, prevalence, and mortality for a mutually exclusive and collectively exhaustive list of diseases and injuries.
|