Browsing by Author Nguyễn Thị Thu Hà

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 20 of 20
  • LV.2428_1.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Nguyễn Thị Thu Hà;  Advisor: Đoàn Thị Hồng Nhung (2014)

  • Nội dung của khóa luận gồm 3 phần chính. Chương 1:Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH APE Việt Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty này.

  • LVCH.700-TT.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Nguyễn Thị Thu Hà;  Advisor: TS. Đồng Thị Hà (2018)

  • - Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận thực tiễn về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. - Đánh giá thực trạng của việc phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong ngành trồng trọt và chăn nuôi tại tỉnh Ninh Bình hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh quá phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Ninh Bình.

  • BB.0000623.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Thu Hà; Lê Thị Thu Loan; Tống Thị Thảo (2021)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 217 hồ sơ bệnh án nội khoa nội trú tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La từ tháng 1/2020 đến 8/2020 nhằm mục tiêu mô tả thực trạng ghi chép hồ sơ bệnh án nội trú. Kết quả cho thấy có 97,7% hồ sơ bệnh án hoàn thiện đạt yêu cầu, trong đó phần tổng kết bệnh án hoàn thiện thấp nhất (79,3%). Khi đánh giá từng tiểu mục, chỉ 59,9% có đầy đủ thông tin nghề nghiệp của bệnh nhân, 71,9% không viết tắt trong phần hành chính; tiểu mục chẩn đoán bệnh chính chỉ đạt 63,1%; chiếm 1/3 (24,9%) số hồ sơ bệnh án không có thông tin tình trạng người bệnh ra viện. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, cần ưu tiên giám sát tập trung vào những thiếu sót này trong g...

  • BB.0000620.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Lê Xuân Hưng; Nguyễn Thị Thu Hà; Nguyễn Ngọc Anh (2021)

  • Nghiên cứu cắt ngang trên 222 đối tượng học viên sau đại học tại Đại học Y Hà Nội trong đó 59,91% đã tốt nghiệp Thạc sĩ/CKI và 40,09% đang học sau Đại học. Điểm trung bình các kỹ năng nghiên cứu của tất cả đối tượng (3,32 ± 0,58) trên thang đo 5 điểm; Kỹ năng có điểm trung bình thấp nhất là “Phân tích dữ liệu và sử dụng công cụ phân tích” (3,19 ± 0,71), điểm trung bình cao nhất gồm 2 kỹ năng “Xây dựng đề tài” (3,34 ± 0,63) và kỹ năng “Lập luận” (3,34 ± 0,64). Hình thức và phương pháp đào tạo được lựa chọn nhiều nhất “Đào tạo theo nhóm và được hỗ trợ nhiều hơn từ người hướng dẫn” trong nhóm chưa tốt nghiệp (32,58%) cao hơn so với nhóm đã tốt nghiệp (11,28%) và phương pháp “Đào tạo ...

  • BB.0000674.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Phạm Hoàng Anh; Nguyễn Thị Thu Hà; Lê Thị Thảo Ly (2021)

  • Đái tháo đường là bệnh không lây nhiễm mang tính chất toàn cầu và có tốc độ gia tăng nhanh trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Sự tuân thủ điều trị đặc biệt là tuân thủ chế độ dinh dưỡng là cốt lõi cho sự thành công trong điều trị đái tháo đường. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 220 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Nội tiết Trung ương, cơ sở Ngọc Hồi từ tháng 1 năm 2021 đến hết tháng 3 năm 2021 nhằm mục tiêu: Mô tả thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương và một số yếu tố liên quan. Kết quả: người bệnh tuân thủ dinh dưỡng đạt 98,4%, yếu tố...

  • BB.0000624.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Hoài Thu; Nguyễn Thị Thu Hà; Phùng Thanh Hùng; Lê Thị Hường; Nguyễn Thị Huệ; Kiều Thị Hoa (2021)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính được thực hiện trên 18 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh/thành phố nhằm mục tiêu mô tả thực trạng và nhu cầu nhân lực y tế dự phòng sau sáp nhập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh. Kết quả cho thấy sau sáp nhập số cán bộ có chuyên ngành y chiếm 64,5%, trong đó trình độ đại học và sau đại học chỉ chiếm 56,8%. Phân bổ nhân lực tại các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh sau sáp nhập theo chức năng khoa phòng đạt 3,6% ở nhóm lãnh đạo, phòng chức năng 19,5%, phòng chuyên môn 76,9%. Kết quả định tính cho thấy đa số những cán bộ đã làm việc lâu năm đều chuyển việc hoặc điều chuyển sang vị trí khác cho phù ...