Search

Search Results

Results 61-70 of 793 (Search time: 0.007 seconds).
Item hits:
  • Article


  • Authors: Trần Quế Sơn; Trần Mạnh Hùng; Trần Hiếu Học (2020)

  • Nghiên cứu đánh giá yếu tố liên quan đến các biến chứng sau phẫu thuật cắt khối tá tụy có nội soi hỗ trợ trên 36 trường hợp được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai từ 9/2016 – 6/2019

  • magazine


  • Authors: Le Thi Thanh Xuan (2020)

  • Bằng chứng về xu hướng và mô hình tử vong rất hữu ích cho việc hướng dẫn hành động y tế cộng đồng và hỗ trợ phát triển chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Bài báo nhằm điều tra mô hình tử vong ở nông thôn huyện Ba Vì, Việt Nam, trong giai đoạn mười ba năm 1999 - 2011 cũng như khám phá các yếu tố dự báo về tỷ lệ tử vong của dân số mục tiêu này

  • magazine


  • Authors: Nguyen Mai Phuong (2020)

  • The objective was to dertermine the glycemic index (GI) of cooked IR50404 Brown Rice (BR) through measuring glycemic responses to reference food (Glucose) and test food (cooked IR50404 BR) among twelve participants. The study was a self-controlled clinical trial with 12 qualified participants (6 men and 6 women). They were required to go through the study protocol with reference food and test food

  • magazine


  • Authors: Hoàng Quốc Huy (2020)

  • Nghiên cứu được thực hiện trên 100 phụ nữ có tiên lượng đáp ứng kém với kích thíc buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) từ tháng 02 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019 tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc Gia - Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của androgel trước khi sử dụng kích thích buồng trứng có kiểm soát trên bệnh nhân thực hiện IVF có tiên lượng đáp ứng kém

  • magazine


  • Authors: Trần Quỳnh Anh; Nguyễn Thị Cảnh (2020)

  • Nghiên cứu cắt ngang tiến hành năm 2018 tại 3 bệnh viện tuyến tỉnh ở Hà Nôi, Nghệ An và Kiên Giang nhằm mô tả kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế (CBYT) theo thông tư liên tịch số 58/TTLTBYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015. Có 399 cán bộ y tế đã trả lời phiếu phỏng vấn tự điền về các kiến thức liên quan đến phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế. Kết quả cho thấy tỷ lệ cán bộ y tế đạt kiến thức về phân định là 62,2%; về nguyên tắc phân loại là 79,5%; về thu gom chất thải lây nhiễm là 57,6%; về quy định thời gian lưu giữ là 73,2%; về hình thức vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại là 69,4% và 70,7%. Cán bộ y tế có thâm niên công tác trên 10 năm có kiến thức tốt hơn. Kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của cán ...

  • magazine


  • Authors: Đào Việt Hằng; Trần Thị Thanh Lịch; Lưu Thi Minh Huế (2020)

  • Nghiên cứu cắt ngang đánh giá mối liên quan giữa điểm FSSG với các rối loạn nhu động thực quản (RLNĐTQ) và áp lực cơ thắt thực quản dưới (LES) trên các bệnh nhân có điểm GERDQ ≥ 8 hoặc có viêm thực quản trào ngược trên nội soi; được đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM). Trong 281 bệnh nhân thu tuyển được, tỉ lệ RLNĐTQ dạng co bóp không hiệu quả và mất nhu động là 44,9% và 4,3%. 19,6% bệnh nhân có áp lực LES thấp. Điểm FSSG trung bình là 13,7 ± 7,0. Điểm tổng FSSG và các điểm FSSG thành phần không có sự khác biệt giữa các phân nhóm có đặc điểm nhu động thực quản và LES khác nhau (p > 0,05). Điểm tổng FSSG không có tương quan với giá trị DCI, áp lực khi nghỉ của LES và IRP4s. Điểm FSSG nhu động không có tương quan với giá trị DCI. Không có mối liên quan giữa điểm FSS...

  • magazine


  • Authors: Lê Thị Hồng Nhung; Nguyễn Đức Anh; Phạm Trọng Văn (2020)

  • Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kiểm soát tiến triển cận thị của kính tiếp xúc cứng đeo đêm (ortho - k), được thiết kế thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng đeo kính gọng. Nghiên cứu thực hiện trên 84 bệnh nhân (168 mắt) gồm 41 bệnh nhân ortho - k và 43 bệnh nhân nhóm chứng, tuổi từ 8 - 18, độ cận ≤ 5D, độ loạn ≤ 1D được theo dõi trong 24 tháng. Độ cầu tương đương ở nhóm ortho - k sau 24 tháng tăng lên trung bình là - 0,10 ± 0,24D ít hơn có ý nghĩa so với nhóm đeo kính gọng –1,09 ± 0,63D (p = 0,001, t test). Trục nhãn cầu tăng trung bình sau 24 tháng ở nhóm ortho - k và nhóm chứng là 0,25 ± 0,20 mm và 0,59 ± 0,32 mm. Nhóm đeo kính ortho - k đã làm chậm chiều dài trục nhãn cầu hơn nhóm kính gọng là 57,6%.Tiến triển cận thị liên quan nhiều tới độ tuổi ban đầu trước điều trị, tăng hơn ở nhóm ...

  • magazine


  • Authors: Đỗ Thị Thanh Toàn; Nguyễn Thu Trang; Hồ Thị Kim Thanh; Nguyễn Thị Thu Hường (2020)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 374 cán bộ tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2019 với mục tiêu đánh giá tính giá trị và tin cậy của thang đo năng suất làm việc SPS6 và HWQ. Điểm trung bình chung của thang điểm SPS6 và HWQ là 3,2 ± 0,7 và 7,8 ± 1,1 điểm tương ứng. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy SPS6 gồm 6 câu được chia thành 2 thành tố là “Hoàn thành công việc” (3 câu) và “Tránh xao nhãng” (3 câu) với độ tin cậy Cronbach alpha cao bằng 0,85 và 0,82 tương ứng. Với HWQ gồm 30 câu cho thấy đã loại bỏ 4 câu và được phân tích thành 3 thành tố là “Năng suất làm việc” (10 câu); “Đáp ứng với Xao nhiễu/Khó chịu” (8 câu) và “Hài lòng trong và ngoài công việc” (8 câu) với độ tin cậy Cronbach alpha của 3 thành tố lần lượt là 0,96; 0,91 và 0,94. Kết quả ban đầu giúp đánh giá tí...