Search

Search Results

Results 161-170 of 793 (Search time: 0.008 seconds).
Item hits:
  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Tình (2020)

  • NKG2D là một thụ thể đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các tế bào miễn dịch tiêu diệt tế bào ung thư. Đa hình thái nucleotid đơn (SNP) rs1049174 của gen NKG2D làm biến đổi độc tính của tế bào NK có ảnh hưởng tới nguy cơ mắc ung thư. Mục tiêu nghiên cứu là xác định mối liên quan của SNP rs1049274 với nguy cơ mắc ung thư vòm họng

  • Article


  • Authors: Vũ Thị Hà; Bùi Tường An; Đoàn Thị Kim Phượng (2020)

  • Hệ thống CRISPR/Cas9 là một trong những công cụ đem lại hiệu quả chỉnh sửa gen cao và có triển vọng trong ứng dụng lâm sàng. Với mục tiêu chỉnh sửa gen RAPTOR và Atg5 trên dòng tế bào bạch cầu mạn tính dòng tủy K562 và tế bào ung thư não TGS04 bằng hệ thống CRISPR/Cas9

  • magazine


  • Authors: Trịnh Thị Mai Lê (2020)

  • Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả quyết định về việc sàng lọc tự kỷ cho con và một số yếu tố liên quan của 389 bà mẹ có con dưới 3 tuổi đưa con đến khám tại 2 cơ sở tiêm chủng của Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 đến tháng 7/2019. Kết quả cho thấy tỷ lệ bà me quyết định sàng lọc tự kỷ (ASD) ở trẻ là 44,47%. Mô hình hồi quy logistic cho thấy tỷ lệ đưa ra quyết định sàng lọc tự kỷ cho trẻ còn thấp có liên quan đến các yếu tố năng lực sức khỏe của bà mẹ, tuổi của trẻ và khám sức khỏe định kỳ cho trẻ. Tất cả các mối liên quan này đều mang ý nghĩa thống kê (giá trị p < 0,05). Do đó, công tác truyền thông nâng cao kiến thức cho các bà mẹ về việc sàng lọc cho trẻ cần chú ý đến những đặc điểm này để có chiến lược truyền thông phù hợp.

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Thị Hương Lan (2020)

  • Sử dụng hợp lý các chế độ ăn bệnh lý giúp nâng cao hiệu quả điều trị và giúp ngắn thời gian nằm viện cho bệnh nhân nội trú. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá nhu cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý và kiến thức, thái độ của bệnh nhân về suất ăn bệnh lý. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 400 bệnh nhân điều trị nội trú tại khối Ngoại bệnh viện đa khoa Xanh pôn, trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019. Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng khá cao ở khoa tăng cường ngoại sau đó là khoa phẫu thuật thần kinh, và nhu cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý của bệnh nhân khối Ngoại khá cao, đặc biệt là khoa tăng cường ngoại, phẫu thuật thận kinh và chấn thương chỉnh hình với tỉ lệ lần lượt 82,35%, 78,00% và 74,32%.

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Thị Hương Lan (2020)

  • Tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống có ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư dạ dày. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng và thói quen ăn uống của bệnh nhân ung thư dạ dày trước phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 207 bệnh nhân ung thư dạ dày, độ tuổi từ 20 tuổi trở lên, có chỉ định phẫu thuật trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019 tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả nghiên cứu: 40,3% bệnh nhân suy dinh dưỡng theo BMI. Thói quen sử dụng gạo tẻ trên 3 lần / ngày chiếm tỉ lệ cao (47,3%). Dầu thực vật được sử dụng nhiều và thường xuyên hơn mỡ động vật với tỉ lệ lần lượt là 90,8% và 45,4%. Thịt lợn được sử dụng thường xuyên nhất, tiếp đến là thịt gà và ...

  • magazine


  • Authors: Trịnh Bảo Ngọc; Phạm Thị Công Thẩm; Nguyễn Thị Thu Liễu (2020)

  • Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành tại xã Ninh Hải, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2019 với cách lấy mẫu toàn bộ 33 cửa hàng ăn về thực trạng vệ sinh cơ sở, vệ sinh dụng cụ, vệ sinh trong chế biến và nguồn gốc thực phẩm, hồ sơ pháp lý của cơ sở. Thu thập thông tin bằng quan sát trực tiếp, sử dụng bảng kiểm. Đánh giá điều kiện cơ sở theo Thông tư 30/2012/TT - BYT, Thông tư 15/2012/ TT - BYT và Thông tư 48/2015/TT - BYT. Cho kết quả nghiên cứu như sau: Điều kiện chung VSATTP tại các cửa hàng ăn chưa đạt, mức độ đạt riêng ở các tiêu chí rất khác nhau: Điều kiện vệ sinh cơ sở đạt 9,1%; điều kiện vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ đạt 51,5%; điều kiện về vệ sinh trong chế biến và nguồn gốc thực phẩm đạt 6,1%; hồ sơ pháp lý của các cửa hàng ăn đạt 18,2%;...

  • magazine


  • Authors: Đỗ Thị Thanh Toàn (2020)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiên trên 121 phụ huynh nhằm mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ (ASD) của phụ huynh tại một số cơ sở chăm sóc trẻ tự kỷ tại Hà Nội và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu tiến hành tại 7 cơ sở chăm sóc trẻ tự kỷ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả cho thấy, dịch vụ giáo dục được sử dụng nhiều nhất là trường chuyên biệt bán trú và chăm sóc tại nhà không có người chăm sóc chuyên biệt. Dịch vụ y tế được sử dụng nhiều nhất là cơ sở y học cổ truyền và bệnh viện chuyên khoa nhi. Các yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trẻ của phụ hunh là giới tính, tuổi của trẻ (dịch vụ giáo dục); trình độ học vấn của phụ huynh, tiêu chí tìm kiếm, thời gian chẩn đoán/điều trị (dịch vụ y tế).

  • magazine


  • Authors: Trần Thị Thanh Thủy; Nguyễn Đăng Vững; Lê Thị Mai (2020)

  • Điều tra mô tả cắt ngang trên 374 ngưới cao tuổi (NCT) tại xã Thọ An, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội năm 2017 nhằm mô tả thực trạng hiểu biết về Luật bảo hiểm y tế (BHYT) và một số yếu tố liên quan. Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống với k=3, đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NCT biết về Luật BHYT là 50,8%. NCT chủ yếu biết đến Luật BHYT qua phương tiện thông tin đại chúng. Đa số NCT có hiểu biết thấp về mức hưởng bảo hiểm y tế khi khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT. KCB đúng tuyến, sử dụng thẻ BHYT khi đi khám chữa bệnh. Khám chữa bệnh tại nơi đăng ký thẻ BHYT được người cao tuổi đề cập nhiều nhất (64,4%). Người cao tuổi nam có hiểu biết về mức hưởng BHYT cao hơn người cao tuổi nữ. Người cao...

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Hữu Thắng (2020)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 504 người từ 60 tuổi trở lên sử dụng bộ câu hỏi WHOQOL-OLD nhằm mô tả chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thành phố Hà Nội năm 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trung bình điểm chất lượng cuộc sống chung của người cao tuổi theo thang điểm 100 là 74,94 ± 13,14 điểm. Điểm chất lượng cao nhất ở khía cạnh tình thân với 77,95 ± 21,70 điểm, thấp nhất là Giác quan với 70,56 ± 21,31 điểm. Đa số đối tượng nghiên cứu có chất lượng cuộc sống (CLCS) ở mức tốt và khá, tuy nhiên vẫn còn 5,0% ở mức trung bình và 0,4% ở mức thấp.

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Ngọc Anh (2020)

  • Sự tiếp xúc thường xuyên và lâu dài đối với bụi trong ngành sản xuất xi măng là một trong những nguyên nhân gây ra suy giảm chức năng thông khí phổi, đặc biệt là khi tiếp xúc với bụi silic trong môi trường lao động. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 718 đối tượng nhằm mô tả đặc điểm chức năng hô hấp của người lao động tiếp xúc bụi silic ở một nhà máy sản xuất xi măng ở Hải Dương năm 2019. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi silic là 6,1%. Tỷ lệ người lao động mắc bệnh BPSi có suy giảm chức năng hô hấp là 36,4%, trong đó đa số là rối loạn thông khí hạn chế (93,8%). Sự suy giảm FVC và FEV1 mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ lần lượt là 92,3% và 72,7%. Tỷ lệ người lao động không mắc bệnh BPSi có suy giảm chức năng hô hấp là 15,1%. Cần có các biện pháp chăm sóc sức kh...