Tìm kiếm

Kết quả tìm kiếm

Hiện thị kết quả từ 291 đến 300 của 368
Tài liệu phù hợp với tiêu chí tìm kiếm:
  • magazine


  • Tác giả : Nguyen Trung Anh; Nguyen Lan Anh; Nguyen Ngoc Tam (2020)

  • Information on assessing health - related quality of life is lacking, especially in post - stroke depressive elderly patients (PSD). To investigate the quality of life in post - stroke depressive elderly patients, a cross - sectional study was conducted at the National Geriatric Hospital. Patients with stroke aged 60 years or above were recruited. Post - stroke duration was more than 2 weeks.

  • magazine


  • Tác giả : Võ Duy Văn; Phan Đình Phong; Bùi Văn Nhơn; Trần Tuấn Việt (2020)

  • Chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng là thách thức trên lâm sàng, đòi hỏi chính xác và kịp thời, trong khi các sơ đồ chẩn đoán còn phức tạp, nhiều bước. Nghiên cứu đánh giá giá trị chẩn đoán tiêu chuẩn của Pava trong chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 86 bệnh nhân cơn tim nhanh QRS giãn rộng từ tháng 9/2019 đến 6/2020, đo thời gian đỉnh sóng R tại chuyển đạo DII (RWPT) chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng, đối chiếu với kết quả thăm dò điện sinh lý. Kết quả 38 bệnh nhân cơn tim nhanh thất có RWPT dài hơn so với 48 bệnh nhân cơn tim nhanh trên thất (56+31ms, 42+14ms, p=0,01). Với RWPT ≥ 50ms theo tiêu chuẩn của Pava, độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 60,5% và 77,1%. Tiêu chuẩn của Pava (RWPT ≥ 50ms) trong chẩn đoán cơn tim...

  • magazine


  • Tác giả : Nguyễn Hồng Sơn; Nguyễn Bắc Hùng; Trần Thiết Sơn (2020)

  • Nơ vi hắc tố bẩm sinh khổng lồ (NHBK) là một loạn sản có giới hạn, có nguồn gốc phôi thai. Về điều trị, có nhiều phương pháp phẫu thuật được áp dụng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật tạo hình bằng vạt giãn tổ chức điều trị nơ vi hắc tố bẩm sinh khổng lồ. Có 3 bệnh nhân nơ vi hắc tố bẩm sinh khổng lồ được phẫu thuật tạo hình bằng 4 vạt giãn tổ chức từ tháng 10/2014 đến tháng 8/2020 tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Kết quả ngay sau phẫu thuật, có 2/4 vạt đủ diện tích che phủ, 2/4 vạt thiếu hụt 10% diện tích, cần phẫu thuật bổ sung. Có 3/4 vạt có chất lượng tương đồng, 1/4 vạt gần tương đồng, 4/4 vạt sống tốt, liền sẹo kỳ đầu. Có 2/4 trường hợp có tai biến nhẹ. Kết quả khi khám lại, có 3/3 bệnh nhân đạt được mục tiêu đề ra và hài lòng với kết quả phẫu th...

  • magazine


  • Tác giả : Nguyễn Ngọc Sơn; Đào Xuân Tích (2020)

  • Đánh giá kết quả thay khớp vai bán phần điều trị gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu 50 bệnh nhân gãy phức tạp đầu trên xương cánh tay được phẫu thuật thay khớp vai bán phần từ 01/2015 đến 12/2018 tại Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Đánh giá chức năng khớp vai dựa trên thang điểm Constant và hình ảnh X quang sau phẫu thuật. Kết quả: Điểm Constant trung bình 62,50 ± 14,73 điểm. 33 bệnh nhân không đau (66%), 13 bệnh nhân đau nhẹ (26%), 4 bệnh nhân đau vừa (8%). Gập vai chủ động trung bình 94,800 ± 38,520 , dạng vai chủ động trung bình 87,840 ± 39,810 , xoay ngoài trung bình 38,260 ± 10,340 và xoay trong trung bình đến đoạn đốt sống thắt lưng. Không có trật khớp hoặc nhiễm ...

  • magazine


  • Tác giả : Vũ Sơn Tùng; Nguyễn Văn Tuấn; Eric Hahn (2020)

  • Nghiên cứu thực hiện phân tích nồng độ cortisol huyết tương ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần. Kết quả cho thấy nồng độ cortisol có sự khác biệt trước điều trị ở mức độ trầm cảm khác nhau, có thể có vai trò trong tiên lượng bệnh. Cần nghiên cứu sâu hơn về mối liên quan giữa nồng độ cortisol và trầm cảm trong điều trị.

  • magazine


  • Tác giả : Trần Việt Đức; Vũ Hoàng Phương (2020)

  • Gây tê tủy sống là một kỹ thuật gây mê rất phổ biến, được lựa chọn cho phần lớn các ca phẫu thuật ở vùng bụng dưới và chi dưới. Tuy nhiên, các biến chứng phiền nạn sau gây tê tuỷ sống có thể gặp với nhiều nguyên nhân và cơ chế khác nhau, trong đó giảm vận động chi dưới sau gây tê tuỷ sống là một biến chứng ít gặp nhưng có thể ảnh hưởng lớn đến chức năng vận động, cảm giác và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Chúng tôi trình bày một báo cáo trường hợp giảm vận động chi dưới sau gây tê tủy sống với ropivacain đã hồi phục hoàn toàn cảm giác và vận động bằng truyền tĩnh mạch lipid 20%.

  • magazine


  • Tác giả : Phạm Thế Thạch; Nguyễn Quốc Anh; Đào Xuân Cơ (2020)

  • Đánh giá kết quả điều trị và biến chứng thường gặp của kỹ thuật ECMO tĩnh mạch – tĩnh mạch ở bệnh nhân ARDS nặng tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai từ 8/2015 - 8/2018. 30 bệnh nhân ARDS nặng theo tiêuchuẩn của ELSO 2015 được chỉ định ECMO tĩnh mạch – tĩnh mạch. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật là 100%, tỷ lệ cai ECMO thành công và sống > 6 tháng là 56,6%. Chảy máu chân canuyn ECMO và nhiễm khuẩn hô hấp là 2 biến chứng hay gặp nhất. ECMO tĩnh mạch – tĩnh mạch có hiệu quả trong điều trị ARDS nặng không đáp ứng thở máy

  • magazine


  • Tác giả : Phạm Huy Tần; Vũ Mạnh Tuấn; Nguyễn Viết Đa Đô (2020)

  • Hyaluronic acid trọng lượng phân tử cao có các chức năng quan trọng trong sửa chữa mô, hydrat hóa mô, bảo vệ chống lại các vi khuẩn và điều tiết phản ứng viêm. Trong nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, chúng tôi đã thực hiện bào chế và đánh giá hiệu quả kết hợp của sodium hyaluronate trọng lượng phân tử cao từ nguồn ngoại sinh và chlorhexidine digluconate. Kết quả cho thấy dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus ổn định sau 6 tháng bào chế. Vi khuẩn gram dương bị tiêu diệt ở cả hai nhóm Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumonia sau 30 giây khi sử dụng dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus. Do đó, nghiên cứu cung cấp các thông tin bổ sung và hiệu quả về điều trị viêm loét vùng miệng họng bằng cách sử dụng dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus mặc dù cần có thêm nhiều ...