Tìm kiếm

Kết quả tìm kiếm

Hiện thị kết quả từ 1 đến 10 của 993
Tài liệu phù hợp với tiêu chí tìm kiếm:
  • magazine


  • Tác giả : Phạm Thị Hương Trang; Đặng Quang Huy; Đặng Thị Ngọc Dung; Nguyễn Trần Phương (2020)

  • Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học thuộc Trường Đại học Y Hà Nội nhằm chủ động đáp ứng nhu cầu tham gia chương trình ngoại kiểm hiện tại chưa áp dụng tại Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu này là hoàn thiện quy trình sản xuất mẫu ngoại kiểm huyết thanh học HBsAg và anti - HCV dạng đông khô và thiết kế thử nghiệm chương trình ngoại kiểm cho hai thông số tương ứng. Bộ mẫu ngoại kiểm được sản xuất từ huyết tương người, bao gồm 03 mẫu cho mỗi thông số: mẫu âm tính, mẫu dương tính yếu và mẫu dương tính rõ. Tất cả các mẫu sau khi đánh giá theo hướng dẫn của ISO 13528:2015 đều đảm bảo độ đồng nhất và độ ổn định trong suốt chu kỳ ngoại kiểm. Tất cả 14 phòng xét nghiệm tham gia chương trình thử nghiệm đều được đánh giá là kết quả xét nghiệm “Ph...

  • magazine


  • Tác giả : Đặng Thị Ngọc Dung; Tạ Thành Văn; Nguyễn Thị Ngọc Lan (2020)

  • Ung thư dạ dày (UTDD) là một bệnh lý ác tính phổ biến với cơ chế bệnh sinh phức tạp, được cho là liên quan tới nhiều yếu tố như nhiễm Helicobacter pylori (H.pylori), chế độ ăn uống.. và yếu tố di truyền. Đa hình đơn nucleotid (Single Nucleotide Polymorphism: SNP) là một trong những dạng biến đổi gen thường gặp trong bộ gen người. Một số SNP thuộc MUC1 và PSCA đã được chứng minh có liên quan tới UTDD ở một số quốc gia có tỷ lệ mắc UTDD cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và hứa hẹn là những dấu ấn mới giúp sàng lọc nguy cơ UTDD. Một nghiên cứu bệnh – chứng được thực hiện trên 302 bệnh nhân UTDD và 304 đối tượng không UTDD nhằm xác định đặc điểm một số SNP của MUC1 và PSCA trên bệnh nhân UTDD và xác định mối liên quan của một s...

  • magazine


  • Tác giả : Nguyễn Thị Hảo; Trần Thị Kiều My; Nguyễn Hữu Hùng; Đỗ Thị Hường; Đặng Thị Ngọc Dung (2020)

  • Nghiên cứu sản xuất bộ mẫu kiểm soát chất lượng xét nghiệm đông máu trong nước để cung cấp cho các phòng xét nghiệm giúp thuận tiện trong triển khai, giám sát, và nâng cao năng lực của Việt Nam trong lĩnh vực quản lý chất lượng xét nghiệm. Nghiên cứu nhằm xây dựng quy trình đông khô huyết tương tươi đông lạnh trên máy Virtis Advantage Pro hãng Sp Scientific tạo sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế để sử dụng trong kiểm soát chất lượng xét nghiệm đông máu. Ba lô mẫu (120 lọ/ lô, V = 1ml) với 03 mức nồng độ khác nhau về các chỉ số đông máu Prothrombin time (PT), APTT, Fibrinogen, Thrombin Time được đông khô theo quy trình thiết lập thử nghiệm. Sản phẩm thu được được đánh giá qua các tiêu chí: cảm quan, độ ẩm tồn dư, độ vô khuẩn, độ đồng nhất và tỉ lệ biến đổi trước và sau đông khô các ch...

  • magazine


  • Tác giả : Hoàng Văn Tuân; Nguyễn Thu Thúy; Trần Vân Khánh; Vương Vũ Việt Hà; Trần Huy Thịnh; Nguyễn Viết Tiến (2020)

  • Gen Rad51 mã hóa protein tham gia vào quá trình sửa chữa đứt gãy DNA thông qua tái tổ hợp tương đồng. Các đa hình đơn nucleotide (single nucleotide polymorphism-SNP) của gen Rad51 có thể làm thay đổi biểu hiện gen, mất ổn định DNA và phát triển ung thư. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định SNP rs1801320, rs1801321 trên gen Rad51 và nguy cơ mắc ung thư vú ở phụ nữ Việt Nam

  • magazine


  • Tác giả : Lê Nguyễn Trọng Nhân; Nguyễn Thu Thúy; Nguyễn Quý Linh (2020)

  • Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến. Những khiếm khuyết trong hệ thống nhận biết và sửa chữa các tổn thương DNA có vai trò trong việc làm tăng nguy cơ ung thư. Gen XRCC3 tham gia vào quá trình tái tổ hợp tương đồng để sửa chữa những đứt gãy sợi đôi DNA, do đó những đa hình (SNP) và đột biến của gen này có thể liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh ung thư, trong đó có ung thư buồng trứng

  • magazine


  • Tác giả : Đào Việt Hằng; Trần Thị Thu Trang; Nguyễn Thu Trang; Đào Văn Long (2020)

  • Nghiên cứu mô tả hình ảnh siêu âm nội soi, kết quả kĩ thuật cắt tổn thương qua nội soi (tỉ lệ thành công, tai biến) và đặc điểm mô bệnh học của tổn thương dưới niêm mạc thực quản, thực hiện tại Phòng khám Đa khoa Hoàng Long. Nghiên cứu thu thập được 120 bệnh nhân với kích thước tổn thương trung bình 0,80 ± 0,43 cm. Phần lớn bệnh nhân có khối dưới 1cm (75,8%). Khối giảm âm, tăng âm và hỗn hợp âm có tỉ lệ là 84,2%, 2,5% và 13,3%. Kết quả mô bệnh học của các tổn thương: 76 u cơ trơn, 3 trường hợp quá sản lớp cơ niêm, 24 nang biểu mô, 4 u bạch mạch, 3 ổ vôi hóa lớp hạ niêm mạc thực quản, và 10 tổn thương lạc chỗ. Tỉ lệ bệnh nhân cắt không biến chứng và cắt có biến chứng nhưng được xử lý ngay trong nội soi chiếm tỉ lệ là 94,2% và 5,8%. 7 trường hợp (5,8%) chảy máu khi cắt được can...

  • magazine


  • Tác giả : Mai Thành Công; Nguyễn Thị Diệu Thúy; Lương Thị Liên; Nguyễn Ngọc Quỳnh Lê (2020)

  • Henoch-Schönlein (HSP) là bệnh lí viêm mạch phổ biến nhất ở trẻ em, đặc trưng bởi ban xuất huyết dưới da kết hợp với các triệu chứng tiêu hóa, đau khớp, tổn thương thận. Đau bụng, do xuất huyết và phù nề thành ruột non, là triệu chứng tiêu hóa thường gặp. Viêm tụy là biểu hiện tiêu hóa rất hiếm gặp trong HSP, có thể xuất hiện trước hoặc sau phát ban. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 3 tuổi viêm tụy cấp, xuất hiện đi phân máu vào ngày thứ 8 và nổi ban xuất huyết đặc trưng của HSP vào ngày thứ 10 sau biểu hiện đau bụng. Bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị corticosteroid, amylase máu trở về bình thường sau 4 tuần điều trị. Ở bệnh nhân viêm tụy cấp, cần chú ý các biểu hiện của HSP để chẩn đoán và điều trị thích hợp. Ngược lại, ở bệnh nhân HSP có biểu hiện đau bụng cũ...

  • magazine


  • Tác giả : Ngô Diệu Hoa (2020)

  • Các sai số liên quan đến quá trình trước xét nghiệm chiếm 70% lỗi của toàn bộ quá trình xét nghiệm, ảnh hưởng tới 70% - 80% chẩn đoán của bác sỹ trên lâm sàng. Nghiên cứu sử dụng thang sigma để đánh giá các chỉ số chất lượng cho giai đoạn trước xét nghiệm. Mẫu máu và phiếu chỉ đinh xét nghiệm cho các xét nghiệm hóa sinh, công thức máu, và đông máu được thu thập tại Khoa Xét nghiệm – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Thực hiện tính toán và đánh giá giá trị sigma cho 5 chỉ số chất lượng bao gồm thông tin bệnh nhân, Chỉ định thiếu xét nghiệm, vỡ hồng cầu, mẫu đông vón và sai thể tích. Trong thời gian 3 tháng, có tổng số 150790 mẫu và 68144 tờ chỉ định nhận được từ tất cả các khoa phòng. Tỷ lệ sai sót lớn nhất gặp trong sai thể tích mẫu (0,6%), tỷ lệ sai sót thấp nhất gặp trong mẫu đông vón ...