Search

Search Results

Results 151-160 of 817 (Search time: 0.007 seconds).
Item hits:
  • magazine


  • Authors: Lê Vũ Hải Duy; Nguyễn Thị Liên Hương (2020)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 425 phôi nang của 135 cặp vợ chồng làm thụ tinh trong ống nghiệm có thực hiện xét nghiệm PGT - A theo phương pháp NGS tại Bệnh viện Tâm Anh từ 8/2019 đến 2/2020 để đánh giá mối liên quan giữa chất lượng hình thái và tỉ lệ lệch bội NST của phôi nang. Nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ lệch bội NST của phôi nang là 44,0% trong đó tỉ lệ lệch bội NST phôi nang ngày 5 là 42,4% và phôi nang ngày 6 là 50,0%, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). NST số 22, 21 và 16 có tần suất lệch bội cao nhất với tỉ lệ lần lượt: 10,2%, 9,6% và 8,5%. Đặc điểm hình thái có mối liên quan chặt chẽ đến tỉ lệ lệch bội NST của phôi nang, tỉ lệ lệch bội NST của nhóm phôi nang rất tốt (độ I), tốt (độ II), trung bình (độ III) và xấu (độ IV) lần lượt: 39,4%, 57,7%...

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Thị Phương Cúc (2020)

  • Xác nhận hiệu năng kỹ thuật của phương pháp là một yêu cầu cốt lõi để đảm bảo cung cấp kết quả xét nghiệm tin cậy trước khi áp dụng xét nghiệm cho người bệnh. Đề tài được tiến hành với mục tiêu xác nhận quy trình định lượng TSH trong mẫu máu thấm khô để sàng lọc sơ sinh bệnh suy giáp bẩm sinh trên hệ thống máy Perkin Elmer. Nghiên cứu sử dụng vật liệu nội kiểm và bộ kit Neonatal hTSH để tiến hành thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm TSH trên máy phân tích của Perkin Elmer theo hướng dẫn EP15 - A3 của CLSI. CV phòng xét nghiệm của hai mức QC lần lượt là 11,8 và 11,1 (%), nhỏ hơn CV của nhà xuất công bố. Giá trị trung bình quan sát của hai mức QC nằm trong khoảng xác nhận. Độ chụm và độ đúng của xét nghiệm TSH sàng lọc suy giáp bẩm sinh được xác nhận, xét nghiệm c...

  • magazine


  • Authors: Đào Việt Hằng; Vũ Thị Vựng; Đào Văn Long (2020)

  • Fluconazol là thuốc kháng nấm toàn thân sử dụng phổ biến trong điều trị viêm thực quản do nấm Candida. Tuy nhiên, C. krusei và C. glabrata kháng fluconazol gây khó khăn trong điều trị. Nystatin là thuốc kháng nấm tại chỗ có hiệu quả cao khi điều trị Candida miệng. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu phối hợp thuốc kháng nấm toàn thân và tại chỗ điều trị nấm Candida thực quản

  • magazine


  • Authors: Trịnh Thị Phương Dung (2020)

  • Phương pháp khối phổ đôi (MSMS) được sử dụng hữu ích sàng lọc chọn lọc các bệnh nhân nghi ngờ mắc rối loạn chuyển hoá bẩm sinh (RLCHBS). Mục tiêu nghiên cứu: áp dụng kỹ thuật định lượng acid amin và acylcarnitin bằng MSMS trong sàng lọc rối loạn chuyển hoá acid amin, acid béo và acid hữu cơ cho các bệnh nhân nguy cơ cao tại Bệnh viện Nhi trung ương.

  • magazine


  • Authors: Nguyen Thi Cam Van; Le Thi Phuong Lan (2020)

  • nghiên cứu hồi cứu này nhằm đánh giá mối quan hệ giữa phân loại hình thái của euploid phôi nang và tỷ lệ có thai lâm sàng sau khi chuyển phôi nang đông lạnh-rã đông đơn lẻ. Tất cả bệnh nhân trong này nghiên cứu đã được thực hiện thử nghiệm di truyền tiền cấy ghép cho thể dị bội (PGT-A) và chúng được chuyển đơn bội phôi nang đơn bội trong chu kỳ chuyển phôi đông lạnh-rã đông

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Văn Thành; Nguyễn Ngọc Phượng; Nguyễn Thúy Nam (2020)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả kiến thức về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung của khách hàng nữ đến phòng tiêm chủng Đại học Y Hà Nội năm 2018 và một số yếu tố liên quan. Phương pháp thu thập số liệu được áp dụng là phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi cấu trúc trên 405 khách hàng nữ đến phòng tiêm chủng trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/12/2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ kiến thức đạt về vắc xin Ung thư cổ tử cung là 46,9%. Chỉ 21,5% phụ nữ đã từng nghe về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung. 17% phụ nữ nghĩ rằng đối tượng tiêm vắc xin phòng ung thư cổ tử cung chỉ dành cho phụ nữ có nguy cơ cao. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về vắc xin phòng ung thư cổ tử cung là nhóm tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tình trạng đã từng ...

  • magazine


  • Authors: Trần Quỳnh Anh; Lê Vũ Thúy Hương; Hoàng Thị Thu Hà (2020)

  • Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 511 sinh viên y học dự phòng và y tế công cộng Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2017 - 2018 nhằm mô tả mức độ áp dụng ba chiến lược tiếp cận, né tránh, hỗ trợ xã hội của thang đo Chiến lược ứng phó trong học tập trong sinh viên và một số yếu tố liên quan, sử dụng phiếu phỏng vấn tự điền khuyết danh. Kết quả cho thấy sinh viên áp dụng nhiều chiến lược tiếp cận và hỗ trợ xã hội khi gặp stress trong học tập, trong khi chiến lược né tránh được áp dụng ít hơn. Sinh viên nữ, sinh viên đến từ vùng nông thôn áp dụng chiến lược tích cực ít hơn nhóm nam và nhóm đến từ vùng thành thị. Sinh viên có áp lực học tập từ chương trình học tập và từ gia đình, có khó khăn tài chính trong năm qua áp dụng chiến lược né tránh nhiều hơn. Sinh viên nam, sinh viên có kết q...

  • magazine


  • Authors: Trần Thị Nga; Nguyễn Thu Quỳnh (2020)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang phỏng vấn trực tiếp 219 người bệnh tăng huyết áp (THA) đang được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa Khoa Nông Nghiệp I, Hà Nội. Nghiên cứu nhằm mô tả mức độ tuân thủ thuốc điều trị ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp I và một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy đa số (76,3%) người bệnh tham gia nghiên cứu có tuân thủ thuốc thuốc điều trị. Tuân thủ điều trị dùng thuốc cao hơn ở nữ giới (OR = 2,14; 95%CI: 1,12 - 4,10), ở người có kiến thức tốt hơn về bệnh (OR = 3,14; 95%CI: 1,52 - 6,46), và ở người có điểm hài lòng cao hơn về tác dụng phụ và sự thuận tiện của thuốc điều trị THA (OR = 1,02; 95%CI: 1,00 - 1,03; OR = 1,04; 95%CI: 1,00 - 1,08).