Browsing by Author Trần Việt Đức

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 6 of 6
  • BB.0000694.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Trần Việt Đức; Vũ Hoàng Phương; Đồng Thị Tú Oanh (2021)

  • Áp dụng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống giúp giảm đau và không cần sử dụng opioid sau phẫu thuật tim hở. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá khả năng giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống cho phẫu thuật tim hở. Thiết kế nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được thực hiện từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 54 bệnh nhân tuổi từ 18 đến 80, có chỉ định mổ tim hở theo kế hoạch, được đặt catheter ESPB hai bên ngay trước khi khởi mê, liều ropivacain tính theo cân nặng bệnh nhân, phối hợp thêm paracetamol truyền tĩnh mạch sau mổ. Điểm visual analogue scale, huyết áp trung bình khi nghỉ và khi vận động được đánh giá tại c...

  • BB.0000154.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Trần Việt Đức; Vũ Hoàng Phương (2020)

  • Nghiên cứu nhằm so sánh giá trị tiên lượng chỉ số thở nhanh nông (RSBI) và nhịp thở trong quá trình cai máy thở của 64 bệnh nhân hồi sức ngoại khoa phải thở máy qua ống nội khí quản (NKQ). Độ nhạy (sensitivity, Se), độ đặc hiệu (specificity, Sp), đường cong ROC (receiver operator characteristic), diện tích dưới đường cong AUC (area under the curve), giá trị dự đoán dương tính (positive predictive value, PPV) và âm tính (negative predictive value, NPV) của hai chỉ số trong quá trình cai thở máy của các bệnh nhân

  • BB.0000336.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Trần Việt Đức; Nguyễn Thị Mai; Vũ Hoàng Phương (2020)

  • Nghiên cứu được tiến hành nhằm so sánh hiệu quả dự phòng tụt huyết áp khi khởi mê bằng propofol phối hợp với phenylephrine và ephedrine ở người cao tuổi. Đối tượng nghiên cứu bao gồm 103 bệnh nhân có chỉ định mổ theo chương trình được gây mê toàn thân, chia ngẫu nhiên thành ba nhóm: propofol đơn thuần, propofol kết hợp ephedrine và propofol kết hợp phenylephrine. Các chỉ số nhịp tim, huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương (HATTr), huyết áp trung bình (HATB) được ghi nhận tại các thời điểm từ khi bắt đầu khởi mê đến khi sau đặt ống nội khí quản 10 phút. Kết quả cho thấy HATT, HATTr, HATB khi khởi mê của nhóm phối hợp propofol với ephedrine và với phenylephrine đều cao hơn có ý n...

  • BB.0000102.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Trần Việt Đức; Trần Thanh Tùng; Nguyễn Thị Thanh Hà (2020)

  • Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ gan và chống oxy hóa của cao lỏng hồng chi Đà Lạt (CLHCDL) chủng DL1 (Ganoderma lucidum (w.Curt:Fr) Karst.) tại Lâm Đồng bằng mô hình gây tổn thương gan chuột nhắt trắng bằng paracetamol. Kết quả cho thấy ở liều 6g/kg thể trọng, CLHCDL làm giảm hoạt độ enzym aspartate aminotransferase (AST), alanin aminotransferase (ALT) huyết thanh, làm giảm tổn thương gan chuột trên hình ảnh giải phẫu bệnh (cả đại thể và vi thể) gây ra do paracetamol ở ngày thứ 8 của nghiên cứu. Tuy nhiên tác dụng chống oxy hóa của CLHCDL chưa được thể hiện ở kết quả nghiên cứu, với mức malonyl dialdehyd chưa giảm trong dịch đồng thể gan chuột.

  • BB.0000335.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Trần Việt Đức; Vũ Hoàng Phương (2020)

  • Gây tê tủy sống là một kỹ thuật gây mê rất phổ biến, được lựa chọn cho phần lớn các ca phẫu thuật ở vùng bụng dưới và chi dưới. Tuy nhiên, các biến chứng phiền nạn sau gây tê tuỷ sống có thể gặp với nhiều nguyên nhân và cơ chế khác nhau, trong đó giảm vận động chi dưới sau gây tê tuỷ sống là một biến chứng ít gặp nhưng có thể ảnh hưởng lớn đến chức năng vận động, cảm giác và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Chúng tôi trình bày một báo cáo trường hợp giảm vận động chi dưới sau gây tê tủy sống với ropivacain đã hồi phục hoàn toàn cảm giác và vận động bằng truyền tĩnh mạch lipid 20%.

  • BB.0000053.PDF.jpg
  • Article


  • Authors: Trần Việt Đức; Vũ Hoàng Phương; Nguyễn Thụ (2019)

  • Nghiên cứu đánh giá giá trị tiên lượng cai máy thở thành công của chỉ số thở nhanh nông (rapid shallow breathing index, RSBI) ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa, thở máy qua ống nội khí quản (NKQ) trên 48 giờ. Độ nhạy (sensitivity, Se), độ đặc hiệu (specificity, Sp), đường cong ROC (receiver operator characteristic), diện tích dưới đường cong AUC (area under the curve), giá trị dự đoán dương tính (positive predictive value, PPV) và âm tính (negative predictive value, NPV) của RSBI được tính ở giai đoạn bỏ máy thở và rút ống NKQ