Search

Search Results

Results 551-560 of 793 (Search time: 0.009 seconds).
Item hits:
  • magazine


  • Authors: Nguyễn Thị Thu Huyền; Lê Thị Hương; Trần Như Nguyên (2020)

  • Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thái độ về phòng chống bệnh bụi phổi silic (BPSi) của người lao động tại Nhà máy Luyện Gang và Luyện Thép Lưu xá ở Thái Nguyên năm 2020. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn toàn bộ người lao động có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trên 1 năm tại nơi làm việc theo bộ câu hỏi cấu trúc sẵn có. Kết quả cho thấy 28,4% người lao động chưa có kiến thức về dấu hiệu mắc bệnh, 15,8% biết về những hậu quả khi mắc phải bệnh này. 20,2% người lao động chưa biết rằng bệnh BPSi là bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội. 19,7% người lao động chưa có hoặc không biết việc đeo khẩu trang đúng quy định sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi

  • magazine


  • Authors: Trịnh Minh Trang; Phạm Thị Minh Phương; Phạm Thị Lan (2020)

  • Nghiên cứu cho thấy : Đa số bệnh nhân bị bệnh dưới 07 ngày với lâm sàng đặc trưng bệnh lậu. Phần lớn người tham gia có ít nhất 2 bạn tình. Hành vi tình dục nguy cơ cao như quan hệ với gái bán dâm, quan hệ đồng giới, quan hệ đường miệng, hậu môn chủ yếu gặp ở nam giới. Quan hệ tình dục không dùng bao cao su chiếm phần lớn, là yếu tố lây bệnh chủ yếu. Tình hình kháng azithromycin, ceftriaxone và cefixim tăng lên trong thời gian gần đây, đặc biệt ở phía Nam.

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Duy Hùng; Vương Kim Ngân (2021)

  • Vai trò của cộng hưởng từ trong dự đoán độ mô học của u màng não vùng góc cầu tiểu não. Phương pháp hồi cứu trên 46 bệnh nhân u màng não vùng góc cầu tiểu não được chụp cộng hưởng từ, phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020. Giá trị của ADC vùng u, các dấu hiệu dự đoán u màng bậc cao trên cộng hưởng từ được mô tả, thống kê và đối chiếu với độ mô học trên hình ảnh giải phẫu bệnh

  • magazine


  • Authors: Trần Hiếu Học; Trần Quế Sơn; Nguyễn Huy Du (2021)

  • Thủng ổ loét tá tràng là một trong những bệnh lý ngoại khoa thường gặp, cần mổ cấp cứu. Phẫu thuật nội soi khâu thủng ngày càng phổ biến trên những đối tượng được lựa chọn mang lại kết quả tốt như nằm viện ngắn ngày, ít đau, giảm nguy cơ dính ruột, nhiễm trùng vết mổ. Nghiên cứu nhằm mô tả kết quả mổ nội soi và mổ mở khâu thủng ổ loét tá tràng bằng phương pháp mô tả hồi cứu các bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai trong 2 năm từ 1/2018 đến 12/2019

  • magazine


  • Authors: Hồng Quý Quân; Nguyễn Việt Hoa; Nguyễn Thanh Liêm (2020)

  • Phẫu thuật nôi soi một đường rạch cắt lách là xu thế mới của phẫu thuật ít xâm lấn nhằm giảm tối đa sẹo mổ tăng hiệu quả thẩm mỹ. Chúng tôi thực hiện đề tài Kết quả bước đầu của phẫu thuật nội soi một đường rạch cắt lách điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch ở trẻ em nhằm mục đích nhận xét về chỉ định và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi một đường rạch cắt lách điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch ở trẻ em. Nghiên cứu tiến hành tại khoa Phẫu thuật Nhi Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 06 năm 2019. Phẫu thành công trên cả 24 bệnh nhi, không có bệnh nhi nào phải chuyển mổ nội nhiều cổng hay mổ mở cắt lách. Thời gian phẫu thuật trung bình là 90,2 ± 30,2 phút. Không có tai biến nặng và kết quả thẩm mỹ cao. Phẫu thuật nội soi một đường rạch cắt lách là...

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Văn Chủ (2020)

  • Trong ung thư vú, sự kết hợp các dấu ấn p53 và Bcl2 là công cụ hữu ích để cung cấp thông tin có giá trị cho tiên lượng và điều trị. Nhận xét sự bộc lộ kết hợp của p53 và Bcl2 với NPI, pTNM và thời gian sống thêm của ung thư vú 196 bệnh nhân ung thư vú được nhuộm hóa mô miễn dịch với dấu ấn p53 và Bcl2 được theo dõi sau điều trị. Ở nhóm NPI tốt, p53-Bcl2+ chiếm tỷ lệ cao nhất là 26,80%. Tương tự, trong ung thư vú giai đoạn I, nhóm p53-Bcl2+ cũng chiếm tỷ lệ cao nhất là 27,34%. Tỷ lệ OS 5 năm ở nhóm p53- Bcl2+ chiếm tỷ lệ cao nhất là 94,2%; ngược lại, nhóm p53+Bcl2- thể hiện ở tỷ lệ DFS thấp nhất (76,7%). Kiểu hình miễn dịch p53-Bcl2+ thường kết hợp với các đặc điểm tiên lượng tốt hơn so với nhóm p53+Bcl2-

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Thị Bích Ngọc; Đặng Hồng Hoa; Nguyễn Vĩnh Ngọc (2021)

  • Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhóm có tăng IL 6 thì độ dày màng hoạt dịch và độ dày dịch khớp gối tăng hơn so với nhóm có chỉ số IL6 bình thường (p < 0,05). Kết luận, nghiên cứu của chúng tôi bước đầu đã xác định được mối liên quan giữa nồng độ IL6 trong huyết tương với độ dày dịch khớp trên siêu âm và nồng độ CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát

  • magazine


  • Authors: Nguyen Trung Anh; Nguyen Thi Ngoc Anh; Dang Thi Xuan (2020)

  • This cross-sectional study aimed to describe sleep disturbance and its association with frailty syndrome among 903 older adults at the National Geriatric Hospital in Vietnam. Frailty was diagnosed according to the Fried criteria. Sleep disturbances was assessed based on the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI). Of 903 patients, the mean age was 71.8 (SD = 8.5), and 537 (59.5%) were female

  • magazine


  • Authors: Trần Như Thảo (2021)

  • Thực hiện nghiên cứu bàn giấy (Desk Study) và nghiên cứu định tính cho thấy sinh viên y đa khoa và y học dự phòng đang được đào tạo 1 - 2 tiết về biến đổi khí hậu và sức khỏe. Việc đào tạo về biến đổi khí hậu là rất cần thiết, giúp bác sĩ đa khoa điều trị và tư vấn bệnh nhân, giúp bác sĩ y học dự phòng dự đoán xu hướng bệnh, lập kế hoạch truyền thông, ứng phó khẩn cấp với biến đổi khí hậu. Sinh viên mong muốn được lồng ghép về biến đổi khí hậu vào đào tạo trong năm 2 - 3 cho y đa khoa và năm 4 - 5 cho y học dự phòng. Với thời lượng 4 - 5 tiết và khuyến khích áp dụng các phương pháp thuyết trình, báo cáo, thảo luận. Nên đào tạo những nội dung có tính ứng dụng như các vấn đề sức khỏe do biến đổi khí hậu, cách xử lý, lập kế hoạch truyền thông, ứng phó với biến đổi khí hậu. Cần có...