Search

Search Results

Results 41-50 of 793 (Search time: 0.009 seconds).
Item hits:
  • Article


  • Authors: Vũ Sơn Tùng; Nguyễn Văn Tuấn; Vương Đình Thủy (2019)

  • Nghiên cứu 47 bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần từ tháng 12/2017 – 12/2018 với mục tiêu nhận xét một số yếu tố liên quan rối loạn loạn thần ở bệnh nhân sử dụng chất dạng Amphetamine theo phương pháp mô tả chùm ca bệnh và xử lí số liệu theo SPSS 16.0. Kết quả thu được có mối liên quan giữa số tiền sử dụng chất dạng Amphetamine với sự xuất hiện các triệu chứng hoang tưởng, với p = 0,04 < 0,05 và r = 0,387. Không có mối liên quan giữa số tiền sử dụng chất dạng Amphetamine với sự xuất hiện các triệu chứng ảo giác với p = 0,12 > 0,005.

  • magazine


  • Authors: Nguyen Ngoc Trung (2020)

  • Arachis hypogaea L. extract is the main ingredient of RA liquid extract, a product of Military Institute of Traditional Medicine. So far, the safety of RA liquid extract has not been reported yet. Thus, this study aimed to investigatethe subchronic oral toxicity of RA at doses of 14 g/kg b.w/day and 42 g/ kg b.w/day in rats within 90 consecutive days following the recommendation of WHO and OECD

  • magazine


  • Authors: Phan Cẩm Phương; Nguyễn Thị Thúy Anh (2020)

  • Nghiên cứu được thực hiện trên 400 sinh viên tại trường Đại học Ngoại ngữ năm 2019 với mục đích mô tả tình trạng stress và phân tích một số yếu tố liên quan đến stress của sinh viên. Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp điều tra cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi tự điền khuyết danh. Tình trạng stress được đo lường bằng thang đo DASS - 21 (Depression Anxiety Stress Scale - 21). Kết quả cho thấy tỷ lệ sinh viên bị stress là 46,5%, trong đó mức độ nhẹ, vừa, nặng, rất nặng lần lượt là 14,8%, 17,5%, 10,7%, 3,5%. Các yếu tố liên quan đến stress là tình trạng tài chính, sự hài lòng với chuyên ngành học, áp lực học tập, thi trượt và chia sẻ với gia đình. Kết quả phân tích hồi quy Binary logistic cho thấy tài chính khó khăn, không hài lòng với chuyên ngành học và thường xuyên áp lực học tập ...

  • magazine


  • Authors: Võ Thị Thuý Hồng (2020)

  • Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định kích thước trung bình lưỡi, vòm miệng ở người khoẻ mạnh có khớp cắn loại I trên phim sọ mặt nghiêng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 90 phim của 37 nam và 53 nữ, tuổi 18 - 25, khớp cắn Angle I, xương loại I, không có tiền sử thở ngáy hoặc ngưng thở khi ngủ. Đo kích thước chiều dài lưỡi, chiều cao lưỡi, chiều dài vòm miệng và độ dày vòm miệng.

  • magazine


  • Authors: Mai Phuong Thanh; Pham Thi Van Anh; Nguyen Trong Thong (2020)

  • Male hypogonadism is a clinical syndrome caused by androgen deficiency which may adversely affect multiple organ functions and quality of life; it is one of the causes of infertility. The present study was undertaken to evaluate the androgenic properties of TD0014 at the dose of 1.8 g/kg and 5.4 g/kg on castrated peripubertal and weanling rats according to OECD guidelines 441 and 115, respectively. In castrated rats, the relative weights of ventral prostate and paired Cowper’s glands were increased in the TD0014 treated group (p < 0.05).

  • magazine


  • Authors: Tran Thi Huyen; Pham Dinh Hoa; Pham Thi Lan (2020)

  • Hội chứng Stevens - Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) là loại thuốc cấp tính, đe dọa tính mạng các phản ứng. Các protein và cytokine gây độc tế bào có thể đóng một vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của SJS / TEN. Cái này nghiên cứu được thực hiện để đo nồng độ interferon - gamma (IFN - γ) huyết thanh ở bệnh nhân SJS / TEN cũng như để điều tra mối liên hệ có thể có giữa nồng độ IFN - γ huyết thanh và sự tiến triển của SJS / TEN

  • magazine


  • Authors: Vũ Thị Huê (2020)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 502 người cao tuổi nhằm mô tả thực trạng già hóa chủ động của người cao tuổi tại Hà Nội và xác định một số yếu tố liên quan. Chúng tôi tiến hành kiểm định lại bộ câu hỏi ASS-Thai-36 câu trước khi đưa vào nghiên cứu chính thức. Phân tích ROC curve và phân tích phân lớp LCA được sử dụng để xác định điểm phân nhóm đối tượng. Phân tích hồi quy tuyến tính được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy 78,1% NCT (người cao tuổi) có già hóa chủ động chưa tốt và 21,9% NCT có già hóa chủ động tốt. Các yếu tố người chăm sóc chính và thu nhập có ảnh hưởng tới già hóa chủ động của NCT với p < 0,05. Kết luận, hơn 3/4 NCT tại thành phố Hà Nội có tình trạng già chủ động chưa tốt. Thực trạng già hóa chủ động của người cao tuổi b...