Search

Search Results

Results 331-340 of 370 (Search time: 0.024 seconds).
Item hits:
  • Article


  • Authors: Lê Hoàn, Lê Minh Hằng; Đinh Thị Thanh Hồng (2021)

  • Nhiễm trùng đường hô hấp dưới là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Chẩn đoán căn nguyên giúp định hướng cho điều trị và quản lí. Multiplex PCR là một kĩ thuật mới được áp dụng rộng rãi trên thế giới để chẩn đoán căn nguyên nhiễm trùng nhưng vẫn chưa được áp dụng phổ biến tại Việt Nam. Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá căn nguyên nhiễm trùng đường hô hấp dưới cộng đồng bằng kỹ thuật Multiplex PCR. Nghiên cứu mô tả cắt ngang với 22 người bệnh nhiễm trùng hô hấp dưới cộng đồng được thực hiện đồng thời nuôi cấy vi khuẩn và PCR. Tỉ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính trong 13,6% người bệnh, tỉ lệ PCR dương tính trong 27,2% người bệnh. Một số căn nguyên thường gặp đã được phát hiện như Streptococcus pneumoniae, Haemophilus infl...

  • Article


  • Authors: Lê Hoàn, Vũ Văn Giáp; Đinh Thị Thanh Hồng (2021)

  • Nốt đơn độc ở phổi được định nghĩa là tổn thương đơn độc trên X quang phổi với kích thước ≤ 3cm, xung quanh là nhu mô phổi lành không gây xẹp phổi, không kèm hạch trung thất hay tràn dịch màng phổi. Đây là dạng tổn thương phổi khá thường gặp, có thể do nhiều nguyên nhân gây nên. Các nguyên nhân lành tính bao gồm: u lao, harmatoma, hạch lympho tại phổi, sarcoidosis, u nấm. Các căn nguyên ác tính gồm: ung thư phổi, ung thư di căn phổi, u lympho… Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm mô tả các đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên nốt đơn độc ở phổi, từ đó giúp các bác sỹ lâm sàng có thêm kinh nghiệm trong việc đưa ra các quyết định quản lý theo dõi các tổn thương này nhằm chẩn đoán và điều trị kịp thời các nốt phổi gợi ý ác tính và tránh những can thiệp...

  • Article


  • Authors: Vũ Đình Hùng, Kiều Thị Hoa; Hoàng Bùi Hải (2021)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả mô hình bệnh tật và phân bố thời gian của bệnh nhân được khám và điều trị tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2019. Trong số 22.385 bệnh nhân được cấp cứu năm 2019 có 50,98% là nữ, 56,4% ở nhóm tuổi lao động (từ 18 đến 50 tuổi). Ba nhóm bệnh thường gặp nhất là tiêu hóa: 34,69%; nhiễm khuẩn: 12,76% và chấn thương: 11,84%. Cơ cấu bệnh tật tại Khoa Cấp cứu cho thấy tỷ lệ bệnh truyền nhiễm còn cao, tiếp đến là bệnh không lây nhiễm và chấn thương. Nghiên cứu cho thấy số lượng bệnh nhân đa dạng quanh năm với số lượng bệnh nhân cao nhất trong quý III, cao hơn nhiều so với quý I năm 2019. Cơ cấu bệnh tật cho thấy tính chất đa dạng của bệnh cấp cứu. Phân bố các nhóm bệnh khá cân bằng, trong đó nhóm bệnh truyền nhiễm, bệnh không ...

  • Article


  • Authors: Trinh Le Huy, Pham Duy Manh (2021)

  • Gastrointestinal metastasis in lung cancer is not commonly encountered clinically, of which rectal involvement is a sporadic event. There were few reports about rectal metastasis in lung cancer. All of them had a dismal prognosis. We report a case of synchronous rectal metastasis in a lung cancer patient with a different clinical scenario, treatment, and prognosis. The patient presented with infrequent hematochezia due to a rectal mass confirmed as adenocarcinoma on core biopsy. Computer tomography showed many nodules in both lungs, which raised the initial diagnosis of pulmonary metastasis in rectal cancer

  • Article


  • Authors: Phạm Văn Tú, Phạm Thu Hằng; Đỗ Thị Huyền Trang (2021)

  • Mục tiêu của nghiên cứu nhằm nhận xét tình trạng tăng acid uric máu không triệu chứng và một số yếu tố liên quan ở nam giới đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội với 798 nam giới từ 18 tuổi trở lên từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng acid uric máu không triệu chứng là 41,4%, nồng độ acid uric máu trung bình là 405,2 ± 81,2 µmol/l (cao nhất là 820 µmol/l ), hay gặp nhất ở nhóm từ 40 đến 59 tuổi (chiếm 48,3%). Uống rượu bia, tăng huyết áp, thừa cân/ béo phì, rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ gây tăng acid uric máu (p < 0,05). Có mối tương quan đồng biến giữa nồng độ acid uric máu với nồng độ Cholesterol toàn phần, Triglycerid máu (p < 0,05). Tình trạng tăng acid uric máu không triệu chứn...

  • Article


  • Authors: Tran Thai Ha, Pham Thi Van Anh; Dao Xuan Tinh (2021)

  • “Tran chau nguu hoang hoan” was prepared from 12 herbal ingredients. So far, the safety of this product, has not been reported yet. Thus, this study aimed to evaluate the acute and subchronic toxicity of “Tran chau nguu hoang hoan” through oral administration in experimental animals. The acute toxicity was determined by the method of Litchfield Wilcoxon in mice at the doses of 2.42 g/kg b.w/day to 6.04 g/kg b.w/day. The subchronic toxicity was evaluated followed the Guideline of WHO and OECD in rats with oral doses of 58.0 mg/kg b.w/day and 174.0 mg/kg b.w/day for 12 consecutive weeks. As a result, in the course of the acute toxicity test, the mice showed no abnormal sign or death. In terms of the subchonic toxicity test, hematological indexes, hepato-renal functions a...

  • Article


  • Authors: Pham Thi Van Anh, Tran Thai Ha; Ta Minh Nguyet (2021)

  • It has recently become obvious that the prevalence of obesity has been rapidly increasing in Vietnam, as well as other countries, over the past two decades. There has been a current trend for researchers to discover new natural ingredients which are safe and effective in the treatment of obesity. RABELLA powder was a herbal-derived product which contained Amorphophalus konjac (K. Koch starch).

  • Article


  • Authors: Lê Hoàn, Lê Minh Hằng; Nguyễn Thị Như Quỳnh (2021)

  • GeneXpert là một trong những kỹ thuật sinh học phân tử hàng đầu được Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) khuyến cáo sử dụng trong chẩn đoán bệnh lao hiện nay. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành nhằm đánh giá vai trò của xét nghiệm GeneXpert đờm trong chẩn đoán lao phổi, đặc biệt ở những đối tượng xét nghiệm AFB trong đờm âm tính. Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 1069 trường hợp có triệu chứng hoặc hình ảnh X quang lồng ngực nghi ngờ lao phổi. Nam giới và nữ giới chiếm tỷ lệ tương đương trong nghiên cứu. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp bao gồm: ho (81,7%), đau ngực (21,5%), khó thở (20,5%), mệt mỏi (11,9%), sốt (11%). Hình ảnh X-quang lồng ngực nghi ngờ nhiễm lao chiếm 88,6%. Xét nghiệm tìm AFB trực tiếp trong đờm dương tính chiếm 3% tổng số bệnh nhân....

  • Article


  • Authors: Ha Thi Yen, Tran Thanh Tung (2021)

  • The purpose of this research was to evaluate the acute and subchronic toxicities of An Phu Khang capsules through oral administration in experimental animals. The acute toxicity was determined by the method of Litchfield Wilcoxon in Swiss mice. The subchronic toxicity was evaluated by the recommendation of WHO in Wistar rats at these doses of 0.54 g/kg b.w/day (equal to recommended human dose) and 1.62 g/kg b.w/day (3 times as high as recommended human dose) in 4 consecutive weeks. As a result

  • Article


  • Authors: Pham Thi Van Anh, Nguyen Phuong Thanh; Dau Thuy Duong (2021)

  • A double-blind, randomized, phase II clinical trial was conducted within a 14-week follow-up including 2 weeks of the non-drug run-in period, 8 weeks of medication, and 4 weeks of follow-up after discontinuation. The objective of the study was to evaluate the efficacy and safety of Trang Phuc Linh Plus in irritable diarrhea syndrome patients. Group I took Trang Phuc Linh Plus 3 tablets/time x 2 times/day for 8 weeks; Group II took placebo 3 tablets/ time x 2 times/day for 8 weeks. Patients will be re-examined, tested, and evaluated over the phone for symptom recurrence and adverse events (AEs). This study showed that the Trang Phuc Linh Plus tablets tended to improve symptoms in patients suffering from irritable bowel syndrome with diarrhea, suggesting its safety and tole...