Search

Search Results

Results 821-830 of 993 (Search time: 0.01 seconds).
Item hits:
  • Article


  • Authors: Hà Huy Thiên Thanh, Nguyễn Quốc Anh; Phạm Thị Khánh Vân (2022)

  • Phẫu thuật nội soi nối thông túi lệ - mũi là chỉ định thường gặp trong điều trị tắc ống lệ mũi. Nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ thành công về giải phẫu và nhận xét các nguyên nhân gây thất bại của phẫu thuật. Đây là một nghiên cứu tiến cứu trên 84 trường hợp được phẫu thuật nội soi nối thông túi lệ - mũi. Sau phẫu thuật, các bệnh nhân được kiểm tra thông thoáng của lệ đạo và đánh giá miệng nối. Tỷ lệ thông thoáng về giải phẫu của lệ đạo giảm dần ở các thời điểm theo dõi và ở 6 tháng hậu phẫu là 86,91%, sau đó giữ ổn định đến 12 tháng. 63,64% số trường hợp thất bại có nhiều hơn một nguyên nhân: hay gặp nhất là sẹo xơ chít hẹp miệng nối (100%) và chít hẹp lệ quản chung (27,27%). Như vậy, phẫu thuật nội soi nối thông túi lệ - mũi giúp thông thoáng lệ đạo. Tuy nhiên, vẫn có...

  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Thuý Hồng, Lưu Thị Mỹ Thục; Vũ Mạnh Hoàn (2022)

  • Nuôi ăn hoàn hồi dịch tiêu hóa là đưa dịch tiêu hóa mất ra khỏi cơ thể trở lại đường tiêu hóa nhằm mục đích nuôi dưỡng. Phương pháp này sử dụng một đoạn nối nhân tạo ngoài cơ thể giữa hai đầu ruột dẫn lưu để thay thế cho đoạn ruột bị cắt, giúp tái thiết lập tạm thời sự liên tục của đường tiêu hóa và tái tưới máu cho đầu ruột dưới. Nuôi ăn hoàn hồi không những hạn chế biến chứng của nuôi dưỡng tĩnh mạch mà còn hạn chế mất nước, rối loạn điện giải và cải thiện tình trạng dinh dưỡng

  • Article


  • Authors: Nguyễn Việt Hùng, Vũ Chí Dũng; Nguyễn Ngọc Khánh (2022)

  • ới mục tiêu mô tả đặc điểm kiểu hình của cơn cấp rối loạn chuyển hóa bẩm sinh chu trình ure tại Bệnh viện Nhi Trung ương, nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh hồi cứu và tiến cứu trên 32 bệnh nhân có biểu hiện cơn cấp rối loạn chuyển hoá chu trình ure được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2014 đến 6/2021. Đặc điểm lâm sàng: tuổi khởi phát trung bình là 25 tháng (3 ngày - 18 tháng), các biểu hiện của hội chứng não cấp với nôn (81,3%), bỏ bú (75%), giảm tri giác (71,9%), co giật (15,6%). Đặc điểm cận lâm sàng: tăng amoniac máu mức độ vừa (65,6%) với giá trị trung bình 402 µmol/l ((184 - 1304 µmol/l), tăng men gan (70%), giảm thời gian prothrombin (86,4%). Đa số bệnh nhân có cơn cấp đầu tiên nặng với 95% bệnh nhân tăng lactat máu và 33,3% toan chuyển hoá. Kế...

  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Huế, Phạm Minh Tuấn (2022)

  • Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân suy tim cấp ảnh hưởng đến việc điều trị và phương pháp nuôi dưỡng trong thời gian nằm viện. Nghiên cứu trên 103 bệnh nhân, khi nhập viện tỷ lệ SDD theo BMI chung là 20,4%, ở nhóm suy tim cấp không phù SDD chiếm 20% (nam 22,2% cao hơn nữ là 15,4%). Tỷ lệ nguy cơ dinh dưỡng cao theo thang điểm mNUTRIC là 35,9%, tỷ lệ nguy cơ cao ở nam (30,3%) thấp hơn ở nữ (45,9%) sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong 1 tuần nằm viện bệnh nhân giảm nhiều nhất 8kg và tăng nhiều nhất 7,3kg. Gián đoạn nuôi dưỡng chiếm 60,2%. Lý do gây gián đoạn cao nhất là tồn dư dịch dạ dày cao chiếm 33,9%, làm thủ thuật chiếm 26,2%. Khẩu phần ăn: Năng lượng thực tế đạt được cao nhất chiếm 66,5% lượng cung cấp. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mức năng lượng 25 - 3...

  • Article


  • Authors: Hoàng Minh Thắng, Nguyễn Mộc Sơn; Nguyễn Mạnh Khánh (2022)

  • Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật khâu chóp xoay khớp vai bằng kỹ thuật hai hàng qua nội soi. 31 người bệnh rách chóp xoay khớp vai được phẫu thuật khâu chóp xoay rách qua nội soi khớp vai bằng kĩ thuật hai hàng, theo dõi, đánh giá chức năng khớp vai theo thang điểm UCLA với thời gian theo dõi trung bình 9,9 tháng (ngắn nhất 8 tháng, dài nhất 12 tháng). Điểm UCLA trung bình sau mổ cải thiện rõ rệt từ 12,4 lên 30,3. Chức năng khớp vai sau mổ: 32,3% rất tốt, 54,8 % tốt, 12,9% trung bình. Chức năng khớp vai sau mổ không bị ảnh hưởng bởi mức độ co rút gân, kích thước rách, hình thái rách chóp xoay, không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thoái hóa mỡ độ III và nhóm thoái hóa mỡ độ 0, I, II. Phẫu thuật khâu chóp xoay bằng kĩ thuật hai hàng ...

  • Article


  • Authors: Nguyễn Trọng Tuệ, Vũ Đức Anh; Phạm Thị Hòa (2022)

  • Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xếp Việt Nam vào nhóm các nước kháng sinh bị kháng cao nhất thế giới, trong đó Escherichia coli cũng là một trong số những vi khuẩn kháng thuốc mạnh. Các nhà nghiên cứu đã tìm cách sử dụng bacteriophage, gọi tắt là phage hay còn gọi là thực khuẩn thể (bacteriophage) làm liệu pháp điều trị các bệnh nhiễm khuẩn thay thế cho thuốc kháng sinh. Nghiên cứu trước đây cho thấy các bacteriophage đã chữa khỏi 90% các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn mạn tính (viêm màng não, viêm phúc mạc, viêm tủy xương...) ở người gây ra bởi các mầm bệnh vi khuẩn kháng kháng sinh như Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, E. coli. Ở Việt Nam những nghiên cứu về bacteriophage ứng dụng trong điều trị còn rất hạn chế. Do vậy, nghiên cứu này được tiến hành với mục ti...

  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Thanh Mai, Phạm Thị Bình; Đào Thị Nguyệt (2022)

  • Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành tại Bệnh viện Nhi Trung ương với 104 trẻ em và trẻ vị thành niên bị động kinh cùng cha mẹ nhằm mục tiêu khảo sát mức độ và những yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ở trẻ bị động kinh. Dữ liệu được thu thập bằng phỏng vấn phụ huynh và xem xét hồ sơ y tế. Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe tổng quát được đánh giá bằng Pediatric Quality of Life Inventory TM 4.0 Generic Core Scale phiên bản tiếng Việt. Các yếu tố liên quan làm giảm chất lượng cuộc sống của trẻ bị động kinh bao gồm tình trạng học tập hiện tại, tuổi khởi phát, thời gian bị bệnh, số thuốc chống động kinh, tần suất điều trị nội trú, thời gian nằm viện, đáp ứng điều trị, học vấn và nghề nghiệp của cha mẹ. Nhận thức được điều này sẽ hữu ích c...

  • Article


  • Authors: Nguyễn Ngọc Quyền, Lê Hùng Trường; Vũ Hồng Vân (2022)

  • So sánh đặc điểm lâm sàng, hình ảnh điện quang theo phân loại chia sẻ lực tải của thân đốt sống ở bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng mất vững loại Denis IIB. Nghiên cứu cắt ngang mô tả, được tiến hành trên 40 bệnh nhân bị chấn thương vỡ nhiều mảnh thân đốt sống ở một đốt sống vùng bản lề ngực - thắt lưng có chỉ định phẫu thuật. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, giới, mức độ đau cột sống và tổn thương thần kinh giữa hai nhóm điểm LSC. Trung bình góc gù thân đốt sống, góc gù vùng cột sống, khoảng liên cuống cung của đốt sống tổn thương ở nhóm điểm LSC ≥ 7 cao hơn nhóm điểm LSC < 7 nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nhóm có điểm LSC ≥ 7 có mức độ hẹp ống sống nặng hơn nhóm có điểm LSC < 7 với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

  • Article


  • Authors: Ngô Anh Vinh (2022)

  • Nghiên cứu nhằm xác định nồng độ NT-ProBNP huyết tương ở trẻ em khoẻ mạnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Định lượng nồng độ NT-ProBNP huyết tương trên 272 trẻ khỏe mạnh từ 1 ngày đến 15 tuổi đến kiểm tra sức khoẻ tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 10 năm 2019. Trung vị nồng độ NT-ProBNP của nhóm nghiên cứu là 31 pg/ml, giá trị nhỏ nhất là 19 và lớn nhất là 57,6 pg/ml. Nồng độ NT-ProBNP cao nhất ở nhóm dưới 1 tháng tuổi và sau đó giảm dần theo tuổi (r = -0,352; p < 0,05) và không có sự khác biệt giữa nam và nữ (p > 0,05). Nồng độ NT-ProBNP ở trẻ em khoẻ mạnh có tương quan nghịch so với tuổi và không phụ thuộc vào giới tính.

  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Liên (2022)

  • Ung thư vòm họng là một trong những loại ung thư phổ biến có tỉ lệ tử vong cao ở Việt Nam (3,3/ 100 000 dân). Sự lây nhiễm của human papillomavirus (HPV) đã được chứng minh là một trong những yếu tố nguy cơ cao gây nên loại hình ung thư này. Để xác định vai trò của HPV đối với ung thư vòm họng, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm sàng lọc các chủng của HPV liên quan tới ung thư vòm họng bằng kỹ thuật Nested - PCR và phương pháp giải trình tự gen Sanger. 15/99 mẫu bệnh phẩm mô được xác định dương tính với HPV chiếm tỉ lệ 15,15 %. Trong đó phát hiện 2 chủng HPV thuộc chủng nguy cơ cao: 13/15 trường hợp HPV 16 (86,67%) và 2/15 trường hợp HPV18 (13,33%). Bệnh nhân ung thư vòm họng type III được ghi nhận phổ biến hơn so với type I và II với tỉ lệ lần lượt là 73,33% và 2...