- Article
Authors: Trần Bảo Long; Nguyễn Đăng Hưng; Nguyễn Hữu Tú; Đào Thị Luận; Nguyễn Hoàng (2021) - Ung thư nguyên bào nuôi ở ống tiêu hóa là một bệnh ung thư rất hiếm gặp ở nam giới. Chẩn
đoán khó khăn, kết quả điều trị còn hạn chế. Nhân một trường hợp ung thư nguyên bào nuôi ở ống tiêu
hóa của bệnh nhân nam 84 tuổi đã di căn nhiều cơ quan, vào viện mổ 2 lần cấp cứu vì xuất huyết tiêu
hóa nặng trong một khoảng thời gian ngắn, lần cuối nhập viện vì xuất huyết não do tổ chức u di căn
chảy máu với tiên lượng rất nặng, chúng tôi trình bày bệnh án và điểm lại y văn về bệnh lý hiếm gặp này
|
- Article
Authors: Nguyễn Xuân Hậu (2021) - Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật trong ung thư tuyến giáp thể nang tại
Bệnh viện K. Nghiên cứu kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 48 bệnh nhân chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến
giáp thể nang được phẫu thuật tại Bệnh viện K từ 1/2016 đến 7/2020. Tỉ lệ bệnh nhân được phẫu thuật cắt
toàn bộ tuyến giáp và cắt thùy + eo tuyến giáp là 75% và 25%, trong mỗi nhóm tỉ lệ vét hạch cổ kèm theo
lần lượt là 66,7% và 0%. Phân loại giai đoạn bệnh chủ yếu là giai đoạn I (75%), giai đoạn IV chiếm 12,5%.
Tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược và hạ canxi máu tạm thời là hai biến chứng hay gặp nhất sau
phẫu thuật 72 giờ với tỉ lệ 14,6% và 18,8%, sau đó giảm dần. Có 1 bệnh nhân bị suy tuyến cận giáp vĩnh viễn
sau 14 tháng theo dõi. Vét hạch cổ làm tăng nguy cơ hạ c...
|
- Article
Authors: Trương Thị Thùy Dương; Trần Thị Huyền Trang; Trần Thị Hồng Vân; Nguyễn Thị Thanh Tâm (2021) - Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 535 học sinh nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng của học sinh dân tộc
thiểu số trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở huyện Yên Bình và huyện Trấn Yên, tỉnh Yên
Bái năm 2019. Thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng vấn bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn và cân
đo trực tiếp. Sử dụng chuẩn tham khảo quốc tế để đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Kết quả cho thấy tỷ
lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của học sinh dân tộc thiểu số là 15,0% cao hơn so với tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể gầy còm là 4,5%. Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số thừa cân, béo phì là 7,3%. Không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ suy dinh dưỡng cũng như tỷ lệ thừa cân, béo phì theo độ tuổi của học
sinh tại 2 trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở thuộc hai huy...
|
- Article
Authors: Trịnh Lê Huy; Lê Việt (2021) - Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 77 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị tại khoa Phẫu thuật
Tiết niệu, Bệnh viện K. Nhóm bệnh nhân có nồng độ PSA > 20 ng/mL chiếm tỷ lệ 40,2%. Trong 77 bệnh
nhân, tỷ lệ tổn thương nghi ngờ di căn xương ở nhóm bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt có nồng độ PSA
>20 ng/mL, PSA 10 - 20 ng/mL, PSA < 10 ng/mL lần lượt là 35,1%, 15,5% và 3,9%. Có 42 bệnh nhân
phát hiện tổn thương nghi ngờ di căn trên xạ hình xương, trong đó có 27 bệnh nhân có nồng độ PSA toàn
phần > 20 ng/mL (64,2%). 26 bệnh nhân trong số 27 bệnh nhân này có tổn thương xương ≥ 2 ổ. Có mối
tương quan giữa nồng độ PSA toàn phần của bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt và số tổn thương xương
nghi ngờ di căn xương trên xạ hình xương với r = 0,63. Tóm lại, nồng độ PSA toàn phầ...
|
- Article
Authors: Lê Thị Thanh Xuân; Lê Thị Hương; Khương Văn Duy (2021) - Việc tiếp xúc với bụi silic trong môi trường lao động làm tăng nguy cơ xuất hiện các tổn thương trên phim
X-quang ngực thẳng. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 220 người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic nhằm mô tả các hình ảnh tổn thương trên phim X-quang và một số yếu tố liên quan của người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic ở một số cơ sở sản xuất tỉnh Phú Yên năm 2020. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ người lao động có tổn thương đám mờ gợi ý chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi silic là 1,8%. Các tổn thương nhu mô phổi trên phim X-quang mà người lao động gặp phải đa số là thể nhẹ. Trong đó, tổn thương đám mờ nhỏ có mật độ 1/1 chiếm đa số với 75,0%. 100% các đám mờ nhỏ trên phim X-quang đều có kích thước loại p/p. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình...
|
- Article
Authors: Tạ Thị Kim Nhung; Nguyễn Ngọc Anh; Lê Thị Thanh Xuân (2021) - Bệnh bụi phổi silic là bệnh xơ hoá phổi do hít phải silic tự do, bệnh để lại nhiều hậu quả nặng nề cho người
lao động sản xuất vật liệu xây dựng do không có thuốc điều trị đặc hiệu. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi silic tại hai công ty có phát sinh bụi silic trong môi trường lao động ở Đồng Nai và
một số yếu tố liên quan năm 2020. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 441 người lao động thuộc 2 công ty ở Đồng Nai. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi silic ở hai công ty là 8,6%. Đa số người lao động có tổn thương đám mờ nhỏ p/p (chiếm 65,8%) và mật độ 1/1 (chiếm 89,5%) trên phim X-quang. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi silic ở hai công ty tham gia nghiên cứu (p < 0,...
|
- Article
Authors: Nguyễn Thị Diễm Hương; Vũ Thị Ngân (2021) - Nghiên cứu nhằm mô tả về thực hành tự khám vú (BSE) và các rào cản trong việc thực hành tự khám vú
trên nhóm phụ nữ từ 18 tuổi trở lên tại xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội năm 2020.
Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang và bộ câu hỏi được thiết kế sẵn để phỏng vấn 353 phụ nữ . Kết quả
cho thấy tỷ lệ thực hành tự khám vú còn thấp (47,5%), đặc biệt là đúng tần suất còn rất thấp (3,7%). Lý do tự
báo cáo là 70,9% thấy không có vấn đề gì ở vú, 60,3% không biết cách thực hiện. Hồi quy đơn biến cho thấy
trình độ học vấn, số con và nghề nghiệp có mối liên quan có ý nghĩa thông kê (p < 0,05) đến việc thực hành
tự khám vú. Cần tăng cường các hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ về ung thư vú và tự khám vú .
|
- Article
Authors: Phạm Thị Quân; Lê Thị Thanh Xuân; Nguyễn Thanh Thảo (2021) - Số 144 (8): Tr. 322-328
|
- Article
Authors: Phan Thị Mai Hương; Nguyễn Ngọc Anh; Lê Thị Thanh Xuân; Nguyễn Thanh Thảo (2021) - Bệnh bụi phổi silic vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên, bệnh có thể dự phòng được bằng việc
nâng cao hiểu biết của người lao động. Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức về bệnh bụi phổi silic của người lao động và một số yếu tố liên quan tại hai công ty ở Đồng Nai năm 2020. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành phỏng vấn toàn bộ người lao động có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trên 1 năm. Nghiên cứu chỉ ra rằng 52,4% người lao động biết về những hậu quả khi mắc phải bệnh này, khoảng 40,0% người lao động có kiến thức về việc làm giảm nguy cơ mắc bệnh. 39,0% người lao động chưa biết về dấu hiệu mắc bệnh, 56,9% người lao động chưa biết bệnh bụi phổi silic là bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm, 45,1% người lao động không biết việc đeo khẩu trang đúng quy định sẽ làm giảm ngu...
|
- Article
Authors: Lê Minh Giang; Nguyễn Thu Trang; Đào Thị Diệu Thúy (2021) - Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu mô tả mức độ hỗ trợ của gia đình đối với người nhiễm
HIV điều trị muộn và một số yếu tố liên quan. Đối tượng nghiên cứu bao gồm 242 bệnh nhân điều trị HIV
muộn tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) năm 2017. Tiêu chuẩn lựa chọn: từ 18 tuổi trở lên, sống ở TPHCM
ít nhất 6 tháng, chưa từng điều trị ARV và số lượng CD4 khi đăng ký điều trị dưới 100 tế bào/mm3. Kết quả
cho thấy hỗ trợ đối tượng nhận được từ gia đình hầu hết tập trung vào hỗ trợ liên quan HIV và chăm sóc sức
khỏe, rất ít hỗ trợ khác. Có gia đình hạt nhân (bố/mẹ hoặc vợ/chồng) là điều kiện thuận lợi (aOR=10,2; 95%
CI: 4,4 – 23,9) để nhận được hỗ trợ so với mối quan hệ khác (anh/chị/em ruột, anh/em họ, họ hàng). Đã tiết
lộ với gia đình về tình trạng nhiễm HIV (aOR=...
|