Search

Search Results

Results 111-120 of 993 (Search time: 0.003 seconds).
Item hits:
  • Article


  • Authors: Nguyễn Hoài Bắc; Đinh Văn Toàn; Nguyễn Văn Tuấn (2019)

  • Để đánh giá kết quả vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh điều trị bệnh giãn tĩnh mạch tinh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 132 bệnh nhân được vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Qua kết quả này chúng tôi nhận thấy vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh là phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị bệnh giãn tĩnh mạch tinh. Dưới kính vi phẫu tĩnh mạch tinh ở đoạn bẹn bìu phân nhiều nhánh. Động mạch thường đi kèm các nhánh tĩnh mạch kích thước lớn hoặc nhỏ.

  • Article


  • Authors: Vũ Thị Hà; Lê Thị Hằng; Võ Trương Như Ngọc (2019)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 491 trẻ với mục tiêu xác định mối liên quan giữa sâu răng và chất lượng cuộc sống của trẻ 5 tuổi tại Thái Nguyên. Toàn bộ trẻ được khám và đánh giá sâu răng theo tiêu chuẩn của WHO. Phỏng vấn trực tiếp trẻ và phụ huynh về sức khỏe răng miệng liên quan tới chất lượng cuộc sống được thực hiện dựa trên bộ câu hỏi thiết kế sẵn theo thang đo MOHRQoL (Michigan Oral Health-Related Quality of Life). Kết quả cho thấy chất lượng cuộc sống của trẻ có sâu răng bị ảnh hưởng tiêu cực gấp hơn 15 lần trẻ không sâu răng, đặc biệt với những trẻ có tổn thương đã tạo xoang trên men, tổn thương tới ngà răng và tổn thương liên quan tới tủy răng (p < 0,001, OR lần lượt: 2,761; 4,681; 2,854). Sâu răng gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng cuộc sống trẻ 5 tuổi ...

  • Article


  • Authors: An Thùy Lan (2019)

  • Hội chứng Prader-Willi (Prader-Willi Syndrome - PWS) là hội chứng bệnh di truyền gây nên do mất hoạt động chức năng các gen trên nhánh dài gần tâm vị trí q11-q13 của nhiễm sắc thể (NST) số 15 có nguồn gốc bố. Các gen vùng này hoạt động theo cơ chế dấu ấn di truyền (genetic imprinting). MS-MLPA là một phương pháp bán định lượng, phát hiện thay đổi số lượng bản sao và tình trạng methyl hóa, kỹ thuật này chẩn đoán được > 99% các bệnh nhân mắc PWS ở các nhóm nguyên nhân di truyền sau: mất đoạn NST 15q11-q13 nguồn gốc bố, hai NST 15 nguồn gốc mẹ (mUPD), khiếm khuyết trung tâm dấu ấn di truyền ID. Áp dụng kỹ thuật MS-MLPA cho 14 bệnh nhân. Kết quả phát hiện được 4 bệnh nhân mất đoạn NST 15q11-q13 typ 1, 3 bệnh nhân mất đoạn NST 15q11-q13 typ 2, 1 bệnh nhân mất đoạn NST 15q11-q13 không đ...

  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Ngọc Lan; Vũ Văn Quy; Tạ Thành Văn (2019)

  • Trong lĩnh vực xét nghiệm lâm sàng, kiểm soát chất lượng xét nghiệm là một vấn đề đang rất được quan tâm nhằm đảm bảo kết quả đúng, chính xác và nhanh chóng. Tuy nhiên có nhiều yếu tố ảnh hưởng gây ra lỗi xét nghiệm. Những lỗi này chủ yếu xảy ra ở giai đoạn trước và sau xét nghiệm với tần suất 68 - 87%. Một trong những lỗi thường gặp trong giai đoạn trước xét nghiệm đó là các yếu tố gây nhiễu của chính mẫu xét nghiệm như lipid máu cao, huyết thanh vàng hoặc máu bị tán huyết.

  • Article


  • Authors: Nguyễn Duy Khánh; Nguyễn Đức Lam; Nguyễn Duy Ánh (2019)

  • Nghiên cứu đánh giá việc sử dụng morphin trong 72 giờ, điểm đau khi nghỉ ngơi và vận động, sự hài lòng sản phụ. Kết quả đã giảm đáng kể điểm VAS khi nghỉ ngơi và khi vận động sau khi mổ lấy thai trong nhóm TAPB so với nhóm đối chứng. Tổng mức tiêu thụ morphin là 15,27 ± 7,0 mg trong nhóm TAPB, đã giảm hơn 64% so với 42,03 ± 8,8 mg trong nhóm chứngGây tê TAP block dưới hướng dẫn của siêu âm cung cấp mức độ đau sau phẫu thuật thấp hơn, giảm tổng lượng thuốc Morphine giảm đau sau khi mổ lấy thai dưới gây mê.