Search

Search Results

Results 1011-1020 of 1127 (Search time: 0.005 seconds).
Item hits:
  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Thị Vân Nga (2020)

  • Nghiên cứu phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay để thấy được bộ mặt nền kinh tế có sự thay đổi ra sao trong tỷ trọng đóng góp của các ngành vào tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam. Và nghiên cứu thực hiện sâu hơn tại khu vực Tây Nguyên, một trong sáu vùng kinh tế quan trọng của cả nước. Xu hướng chung trong giá trị đóng góp GDP của cả nước là gia tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Tuy nhiên, tại khu vực Tây Nguyên cũng có những điểm khác biệt so với xu hướng chung của cả nước. Đối với chỉ tiêu vĩ mô hinh tế nghiên cứu xem xét sự biến động của tỷ giá hối đoái thực đa phương. Kết quả đo lường cho thấy tỷ giá dao động liên tục trong những năm gần đây.

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Thị Thu Trang (2020)

  • Nghiên cứu của đề tài đã chứng minh chính sách cổ tức của các CTCP có tác động mạnh mẽ đến thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam. Kết hợp hình thức chi trả cổ tức bằng tiền và chi trả cổ tức bằng cổ phiếu được đánh giá là phương pháp hiệu quả nhất để cải thiện thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam.

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Văn Độ (2020)

  • Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng, “khái niệm” (“concept”) và “ý niệm” (“notion”) là hai thuật ngữ đồng nghĩa nhưng có nhiều đặc trưng khác nhau. Khái niệm chỉ những hiểu biết của con người về đối tượng một cách chủ quan, trong khi ý niệm biểu thị sự hiểu biết nhìn từ góc độ khách quan.Việc nhầm lẫn hoặc hiểu ngược lại các nghĩa này sẽ dẫn đến sự hiểu không đầy đủ, hoặc tồi tệ hơn đó là việc hiểu sai văn bản và không ít khi dẫn đến sự vô nghĩa.

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Thị Tuyết (-)

  • Nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố tác động tới việc sử dụng dịch vụ y tế của người Việt Nam dựa trên dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS) 2018. Nghiên cứu sử dụng mô hình Heckman hai bước, kết quả phân tích dữ liệu đã tìm ra những nhân tố quan trọng đại diện cho đặc điểm của hộ gia đình, chủ hộ và cá nhân thành viên có tác động tới việc sử dụng dịch vụ y tế của các thành viên. Từ kết quả đó, nghiên cứu cũng đã đưa ra một số khuyến nghị chính sách tới Nhà nước và các ban ngành

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Minh Trang (2020)

  • Nghiên cứu mô tả thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Chứt và dân tộc Vân Kiều tại 3 xã miền núi Sơn Trạch, Tân Trạch và Thượng Trạch huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình năm 2019. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu 375 trẻ và bà mẹ có con dưới 5 tuổi được đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng các chỉ tiêu nhân trắc và phỏng vấn với bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân của trẻ em dưới 5 tuổi của Dân tộc Chứt là 38,3% và Dân tộc Vân kiều là 21,0%. Tại 3 xã, tỷ lệ suy dưỡng thể thấp còi là 31,5% và 8,8 % suy dinh dưỡng thể gầy còm. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ở đồng bào dân tộc Chứt, Vân Kiều như kinh tế hộ gia đình nghèo, trình độ học vấn hạn chế và thiếu kiến thức thực ...

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Hà Minh Trang (2020)

  • Tình trạng thừa cân, béo phì ở sinh viên đang có xu hướng ngày càng phổ biến và trở thành một trong những thách thức. Nghiên cứu xác định thực trạng béo phì ở sinh viên Đại học Xây dựng và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu điều tra cắt ngang trên 515 sinh viên năm thứ 3 trường Đại học Xây Dựng năm học 2018-2019 bằng phiếu điều tra về thực trạng thừa cân béo phí và bộ câu hỏi phát vấn. Tỷ lệ sinh viên thiếu cân là 16,1%, thừa cân béo phì là 17,9%, trong đó thừa cân 10,9%; béo phì 7,0%. Tỷ lệ thừa cân béo phì ở nam giới 27,1% cao hơn nữ giới 7,7%. Nghiên cứu xác định được một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân béo phì ở các đối tượng nghiên cứu gồm giới (OR=4,47, 95%CI: 2,24-8,95); có thói quen sử dụng đồ chế biến sẵn (OR=1,65 (95%CI: 1,01-2,78); trong gia đình có người thừ...