Search

Search Results

Results 101-110 of 993 (Search time: 0.06 seconds).
Item hits:
  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Thu Dung (2019)

  • Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích mô tả mô hình bệnh tật trong bệnh viện tại cộng đồng của người dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015 – 2018. Mô hình bệnh tật của người dân tỉnh Thái Bình thay đổi theo hướng tăng dần các bệnh mạn tính và giảm các bệnh cấp tính. Theo số liệu tại bệnh viện, ba loại bệnh phổ biến nhất được ghi nhận ở trong bệnh viện từ năm 2015 đến 2018 là đái tháo đường, viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp, bệnh khác của cột sống. Trong khi đó, các bệnh phổ biến nhất ở ngoài cộng đồng được ghi nhận là bệnh thoái hóa khớp, bệnh cúm, tăng huyết áp nguyên phát. Sự khác biệt kết quả giữa hai loại số liệu có thể là do sự không đồng nhất về cỡ mẫu, ngoài ra với tính chất một số loại bệnh, do đó người dân không thường đến khám tại các bệnh viện.

  • Article


  • Authors: Nguyễn Hoài Bắc; Phạm Minh Quân; Nguyễn Cao Thắng (2019)

  • Nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt đáng kể về nồng độ LH, FSH, testosterone, thể tích tinh hoàn trung bình giữa những bệnh nhân vô sinh không có tinh trùng có bất thường di truyền với nhóm không có bất thường. Đối với những bệnh nhân không có tinh trùng cần phối hợp đánh giá tổng thể về lâm sàng, cận lâm sàng và di truyền trước khi quyết định trích hút tinh trùng.

  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Thu Dung (2019)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang 1020 chủ hộ tại tỉnh Thái Bình từ tháng 5 năm 2018 tới tháng 9 năm 2019. Phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn được sử dụng để lựa chọn đối tượng tham gia vào nghiên cứu. Các biến số về đặc điểm nhân khẩu học, sự sẵn sàng, và khả năng chi trả cho dịch vụ y tế từ xa của đối tượng nghiên cứu được thu thập. Đa phần đối tượng nghiên cứu sẵn sàng chi trả cho một lần sử dụng dịch vụ Y tế từ xa, chỉ có 5% đối tượng nghiên cứu không sẵn sàng chi trả, tuy nhiên phần lớn người dân chỉ có khả năng chi trả với mức dưới 1,5 triệu đồng. Những yếu tố liên quan đến khả năng chi trả của đối tượng nghiên cứu là vị trí của đối tượng nghiên cứu trong gia đình và thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra ...

  • Article


  • Authors: Nguyễn Hoài Bắc; Nguyễn Cao Thắng; Phạm Minh Quân (2019)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang theo dõi dọc có nhóm chứng trên 214 bệnh nhân tới khám tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Trong đó, 148 bệnh nhân nam vô sinh có giãn tĩnh mạch tinh thuộc nhóm bệnh và 66 nam giới có sức khỏe sinh sản bình thường không giãn TMT thuộc nhóm chứng. Kết quả cho thấy giãn TMT làm suy giảm cả về số lượng và chất lượng của tinh trùng

  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Phóng; Hồ Thị Kim Thanh (2019)

  • Nghiên cứu mô tả thực trạng thái độ kỳ thị người cao tuổi của bác sĩ tuyến y tế cơ sở ở một số địa phương. 108 bác sĩ tuyến y tế cơ sở tại Hà Nội, Huế, Ninh Bình, Điện Biên được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi tự điền gồm 2 phần: đặc điểm nhân khẩu - xã hội học và 2 bộ câu hỏi AAS (Thái độ phân biệt tuổi già, điểm từ 23-115) và FSA (Bộ câu hỏi Fraboni về phân biệt tuổi già, điểm từ 29-116). Điểm FSA và AAS trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu lần lượt là 66,58 ± 6,62 và 67,81 ± 7,29 điểm. Như vậy, bác sĩ tuyến y tế cơ sở có thái độ trung lập với người cao tuổi.