Search

Search Results

Results 781-790 of 938 (Search time: 0.04 seconds).
Item hits:
  • Article


  • Authors: Pham Thi Van Anh, Nguyen Van Dam; Nguyen Van Dat (2021)

  • Assessment of toxicities of DA.AMLODEPON HVD hard capsule on experimental animals. The acute toxicity of DA.AMLODEPON HVD was assessed on Swiss mice according to World Health Organization Guidance, and LD50 determination according to the method of Litchfield – Wilcoxon. The sub-chronic toxicity study of DA.AMLODEPON HVD at two doses (0.42 g/kg/day and 1.26g/kg/day) was conducted in rats for four consecutive weeks. After administration, general conditions and the body weight of rats were evaluated. Blood samples were collected for analyzing serum parameters before treatment (T0), second week (T1), and fourth week (T2).

  • Article


  • Authors: Nguyễn Minh Nguyên, Hoàng Bùi Hải (2021)

  • Nghiên cứu nhằm xác định thực trạng phản vệ sau tiêm vắc xin AstraZeneca và kết quả điều trị. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được áp dụng. Tổng số người được tiêm mũi thứ nhất là 51.058 người, 48 (0,094%) phản vệ các mức độ khác nhau. Trong đó 28 bệnh nhân (58,3%) có tiền sử dị ứng, 47 bệnh nhân (96,8%) mẩn ngứa sau khi tiêm. Thời gian xảy ra phản vệ: 23 bệnh nhân (45,2%) trong 30 phút đầu là; 42 bệnh nhân (87,5%) trong 24 giờ đầu. Có 1 bệnh nhân phản vệ độ 3 và 2 bệnh nhân phản vệ độ 2 sau tiêm trong vòng 30 phút. Có 4 bệnh nhân được tiêm bắp adrenalin ½ ống; 1 được duy trì bơm tiêm điện adrenalin và tất cả được tiêm methylprednisolon 40mg và dimedrol 10mg. Có 8 bệnh nhân (16,67%) mẩn ngứa lại và tất cả bệnh nhân sau khi xuất viện đều ổn định. Tiêm vắc xin AstraZ...

  • Article


  • Authors: Nguyen Thi Quynh Nga, Nguyen Thi Van (2021)

  • Bronchopulmonary dysplasia (BPD) is a chronic lung disease that is most commonly seen in premature infants who require prolonged mechanical ventilation and oxygen therapy. 75% of intubated infants have episodes of dysfunctional surfactants associated with lower levels of surfactant proteins. This study aims to evaluate the effectiveness of late surfactant therapy in treating BPD in premature infants. Nineteen preterm infants diagnosed with severe BPD requiring mechanic ventilation, according to Jobe and Bancalari, were treated with surfactant (Poractant alpha 100mg/kg intra-tracheal).

  • Article


  • Authors: Tran Ngoc Dung, Tran Bao Long; Luu Quang Dung (2021)

  • The repair of sphincter injury following vaginal delivery is often inadequate or the injury was undetected. The consequence is fecal incontinence. In this descriptive study, five patients underwent sphincter repair by the “overlap” technique. Evaluation of postoperative outcomes at 3 and 12 months showed that the Wexner fecal incontinence score at 17 - 20 score decreased to 0 - 6 score. Transperineal ultrasound showed that all five patients healed well. Measurement of anal manometry, functional anal canal length, resting anal pressures and squeezing anal pressures was better after surgery

  • Article


  • Authors: Nguyen Thanh Hang, Nguyen Dang Vung (2021)

  • It has been estimated that 5.6 million abortions occur each year among adolescent girls aged 15 - 19 years, of which 3.9 million are unsafe. The situation in Asia is particularly complicated compared to other regions due to the distinction in socio-cultural characteristics. This study aimed to describe abortion knowledge and experiences of adolescent girls in Asian countries in the period 2010 - 2020. Among 22 included publications, 41% of the studies were conducted in South-East Asia

  • Article


  • Authors: Nguyễn Kim Cương, Nguyễn Huy Hoàng (2021)

  • Những trường hợp có hai mẫu đờm âm tính chẩn đoán lao phổi AFB (-) chiếm khoảng 23% các trường hợp chẩn đoán lao phổi. Số lượng này có xu hướng tăng dần do việc phát hiện bệnh lao sớm và điều trị hiệu quả. Xét nghiệm Xpert MBT/RIF Ultra là thế hệ xét nghiệm Xpert MTB thứ 4, có độ nhậy cao hơn. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định giá trị xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra đờm trong chẩn đoán lao phổi ở người bệnh có hai mẫu đờm AFB âm tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang so sánh được thực hiện trên 201 người bệnh nghi lao có hai mẫu đờm AFB âm tính

  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Ngọc Lan, Tạ Thành Văn; Đặng Thị Ngọc Dung (2021)

  • Tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư dạ dày là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị cũng như chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 302 bệnh nhân ung thư dạ dày nhằm đánh giá tính trạng dinh dưỡng cũng như mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và kiểu gen đến tình trạng dinh dưỡng ở những bệnh nhân ung thư dạ dày

  • Article


  • Authors: Lê Hoàn, Lê Minh Hằng; Đinh Thị Thanh Hồng (2021)

  • Nhiễm trùng đường hô hấp dưới là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Chẩn đoán căn nguyên giúp định hướng cho điều trị và quản lí. Multiplex PCR là một kĩ thuật mới được áp dụng rộng rãi trên thế giới để chẩn đoán căn nguyên nhiễm trùng nhưng vẫn chưa được áp dụng phổ biến tại Việt Nam. Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá căn nguyên nhiễm trùng đường hô hấp dưới cộng đồng bằng kỹ thuật Multiplex PCR. Nghiên cứu mô tả cắt ngang với 22 người bệnh nhiễm trùng hô hấp dưới cộng đồng được thực hiện đồng thời nuôi cấy vi khuẩn và PCR. Tỉ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính trong 13,6% người bệnh, tỉ lệ PCR dương tính trong 27,2% người bệnh. Một số căn nguyên thường gặp đã được phát hiện như Streptococcus pneumoniae, Haemophilus infl...

  • Article


  • Authors: Lê Hoàn, Vũ Văn Giáp; Đinh Thị Thanh Hồng (2021)

  • Nốt đơn độc ở phổi được định nghĩa là tổn thương đơn độc trên X quang phổi với kích thước ≤ 3cm, xung quanh là nhu mô phổi lành không gây xẹp phổi, không kèm hạch trung thất hay tràn dịch màng phổi. Đây là dạng tổn thương phổi khá thường gặp, có thể do nhiều nguyên nhân gây nên. Các nguyên nhân lành tính bao gồm: u lao, harmatoma, hạch lympho tại phổi, sarcoidosis, u nấm. Các căn nguyên ác tính gồm: ung thư phổi, ung thư di căn phổi, u lympho… Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm mô tả các đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên nốt đơn độc ở phổi, từ đó giúp các bác sỹ lâm sàng có thêm kinh nghiệm trong việc đưa ra các quyết định quản lý theo dõi các tổn thương này nhằm chẩn đoán và điều trị kịp thời các nốt phổi gợi ý ác tính và tránh những can thiệp...

  • Article


  • Authors: Vũ Đình Hùng, Kiều Thị Hoa; Hoàng Bùi Hải (2021)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả mô hình bệnh tật và phân bố thời gian của bệnh nhân được khám và điều trị tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2019. Trong số 22.385 bệnh nhân được cấp cứu năm 2019 có 50,98% là nữ, 56,4% ở nhóm tuổi lao động (từ 18 đến 50 tuổi). Ba nhóm bệnh thường gặp nhất là tiêu hóa: 34,69%; nhiễm khuẩn: 12,76% và chấn thương: 11,84%. Cơ cấu bệnh tật tại Khoa Cấp cứu cho thấy tỷ lệ bệnh truyền nhiễm còn cao, tiếp đến là bệnh không lây nhiễm và chấn thương. Nghiên cứu cho thấy số lượng bệnh nhân đa dạng quanh năm với số lượng bệnh nhân cao nhất trong quý III, cao hơn nhiều so với quý I năm 2019. Cơ cấu bệnh tật cho thấy tính chất đa dạng của bệnh cấp cứu. Phân bố các nhóm bệnh khá cân bằng, trong đó nhóm bệnh truyền nhiễm, bệnh không ...