Search

Search Results

Results 151-160 of 370 (Search time: 0.009 seconds).
Item hits:
  • Article


  • Authors: Nguyễn Thuỳ Linh; Phạm Thị Tuyết Chinh; Nguyễn Thuý Nam; Tạ Thanh Nga (2021)

  • Nghiên cứu cắt ngang trên 500 phụ nữ độ tuổi lao động tại công ty Midori Apparel Việt Nam từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2020 nhằm đánh giá thực trạng thiếu vi chất dinh dưỡng và kiến thức về thiếu vi chất dinh dưỡng. Kết quả: tỷ lệ thiếu sắt huyết thanh là 5,6%, tỷ lệ thiếu sắt dự trữ là 3,8%. Tỷ lệ thiếu kẽm cao, chiếm 67,6%. Kiến thức về thiếu vi chất dinh dưỡng của nữ công nhân rất thấp, tới 492 nữ công nhân (98,4%) không có kiến thức về thiếu kẽm, đặc biệt 0% nữ công nhân có kiến thức tốt về thiếu kẽm. Có mối liên quan giữa kiến thức về thiếu sắt với tỷ lệ thiếu sắt huyết thanh ở nữ công nhân với p < 0,05.

  • Article


  • Authors: Đồng Thị Phương; Nguyễn Quang Dũng; Hoàng Thị Thúy; Nguyễn Trọng Hưng (2021)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 440 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh năm 2020. Kết quả cho thấy, tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân là 15,7%, béo phì là 0,9% theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Theo phân loại của văn phòng tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân, béo phì lần lượt là 28,4% và 16,6%. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 22,7 ± 2,6. Tỷ lệ vòng eo/vòng mông cao là 87,7%. Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường type 2 kiểm soát đạt các chỉ số về glucose máu lúc đói, HbA1c, LDL - C, HDL - C, triglyerid, cholesterol máu lần lượt là 55,7%; 62,5%; 59,1%; 69,1%; 41,1% và 65,2%

  • Article


  • Authors: Phan Thị Dung; Lê Thị Mai Phương (2021)

  • Chăm sóc vết thương là kỹ thuật cơ bản trong chăm sóc người bệnh có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị. Nghiên cứu đánh giá kiến thức, thực hành và tự tin của Điều dưỡng sau đào tạo 2 năm về chăm sóc vết thương tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2018 - 2020. Nghiên cứu so sánh trước sau, thực hiện từ tháng 04/2018 đến tháng 06/2020. So sánh điểm kiến thức, thực hành và tự tin trước và sau đào tạo 2 năm trên 43 Điều dưỡng tại 5 khoa lâm sàng. Số liệu được thu thập dựa trên bộ câu hỏi tự điền về kiến thức 48 câu, tự tin 13 câu và thực hành 16 chỉ số. Số liệu được nhập vào phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0. Sau đào tạo hai năm, điểm trung bình kiến thức là 113,70 ± 14,75 so với 128,80 ± 21,20 và thực hành là 63,20 ± 19,99 so với 142,80 ± 9...

  • Article


  • Authors: Nguyễn Hoài Bắc; Nguyễn Văn Trường; Nguyễn Cao Thắng (2021)

  • Tinh dịch đồ là một xét nghiệm cơ bản để đánh giá chức năng sinh sản của nam giới. Tuy nhiên, việc áp dụng các giá trị tinh dịch đồ để phân biệt nam giới sinh sản bình thường và vô sinh vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 203 nam giới có chức năng sinh sản bình thường (có vợ hoặc bạn gái có thai tự nhiên) và 1086 nam giới vô sinh (theo tiêu chuẩn của WHO 2010) đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2019, để đánh giá khả năng tiên lượng của các thông số tinh dịch đồ đối với chức năng sinh sản của nam giới. Kết quả cho thấy độ tuổi, chỉ số BMI và tỷ lệ hút thuốc lá của cả hai nhóm là tương đồng với nhau.

  • Article


  • Authors: Phạm Thị Thu Trang; Nguyễn Đăng Vững; Khuất Thị Minh Hiếu (2021)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 372 học sinh tại trường Trung học cơ sở Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội để mô tả thực trạng bạo lực trẻ em và phân tích một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ học sinh trải qua từng dạng bạo lực riêng lẻ bao gồm bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, bạo lực tình dục lần lượt là 81,99%; 95,70% và 38,98%. Học sinh có học lực giỏi, rất khó khăn trong việc làm bài tập và có sử dụng rượu bia có tỷ lệ cao hơn bị bạo lực. Một số yếu tố liên quan làm tăng nguy cơ bạo lực bao gồm học lực giỏi, gặp khó khăn trong việc làm bài tập, uống rượu bia, tự đánh giá sức khỏe là trung bình, có dấu hiệu trầm cảm, bố thường xuyên uống rượu bia và mối quan hệ của bố mẹ có mâu thuẫn

  • Article


  • Authors: Trần Mai Linh; Tạ Thành Văn; Nguyễn Quý Linh; Trần Huy Thịnh; Trần Vân Khánh (2021)

  • Liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân là liệu pháp điều trị kết hợp an toàn và hiệu quả cho nhiều loại ung thư, trong đó có ung thư phổi. Mục tiêu của nghiên cứu là áp dụng quy trình tách chiết, nuôi cấy hoạt hóa tăng sinh tế bào NK trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Lựa chọn vào nghiên cứu 5 người khỏe mạnh và 5 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, thu thập 10ml máu ngoại vi mỗi người, tiến hành tách chiết, nuôi cấy hoạt hóa, tăng sinh, định danh tế bào miễn dịch. Kết quả: nhóm khỏe mạnh, số tế bào ngày đầu (11,74 ± 1,50) x 106, tỷ lệ sống 93,6 ± 1,52%. Số tế bào sau 21 ngày nuôi là (11,1 ± 2,4) x 108, tỷ lệ sống 78,05 ± 3,5%, trong đó, NK: 62,19 ± 1,51%, số lượng NK tăng sinh 674,93 ± 309,13 lần. Nhóm bệnh nhân, số tế bào ngày đầu (9,88 ± 1,10) x 106, tỷ ...

  • Article


  • Authors: Phạm Quốc Khánh; Trần Thị Mỹ Hạnh; Đào Thị Hằng Nga; Chu Đình Tới; Võ Trương Như Ngọc; Đỗ Văn Cẩn (2021)

  • Trên thế giới, an thần nha khoa trẻ em bằng midazolam đã và đang được sử dụng rất rộng rãi và hiệu quả, tuy nhiên lại rất hạn chế ở Việt Nam. Nghiên cứu tổng quan tài liệu (systematic review) và phân tích gộp (meta analysis) này thực hiện trên 7 nghiên cứu với 871 trẻ dưới 16 tuổi nhằm đánh giá hiệu quả và phân tích các yếu tố ảnh hưởng khi can thiệp midazolam đường uống và đường niêm mạc.

  • Article


  • Authors: Nguyễn Trọng Hưng; Lê Đức Anh; Nguyễn Thị Thu Liễu; Vũ Ngọc Hà (2021)

  • Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 122 bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu có chu kỳ điều trị tại Khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy: Tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng theo bộ công cụ NRS 2002 là 74,%, tỉ lệ bệnh nhân có mức BMI ≤ 18,5 là 39,3%, tỉ lệ thiếu máu có tới 54,2%, tỉ lệ sắt huyết thanh dưới ngưỡng bình thường là 10,8%, tỉ lệ bệnh nhân có mức transferrin dưới mức bình thường (200mg/dl) là 85%

  • Article


  • Authors: Trịnh Bảo Ngọc; Nguyễn Thị Thu Liễu; Lê Thị Quỳnh Trang (2021)

  • Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 79 bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa có chuẩn bị tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện E. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả thực trạng nuôi dưỡng sau phẫu thuật 7 ngày của bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy: 68,4% bệnh nhân sau phẫu thuật ngày thứ 7 được nuôi dưỡng kết hợp giữa truyền tĩnh mạch và đường miệng; 8,9% bệnh nhân được nuôi dưỡng hoàn toàn theo đường miệng. Ngày thứ nhất sau phẫu thuật bệnh nhân được nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường truyền tĩnh mạch và năng lượng trung bình là 1105 Kcal. Trong giai đoạn đầu này, tổng năng lượng trung bình cung cấp cho bệnh nhân đáp ứng được 95,5% nhu cầu khuyến nghị. Giai đoạn khởi động ruột và giai đoạn chuyển tiếp (2 - 4 ngày sau phẫu t...

  • Article


  • Authors: Nguyễn Bích Ngọc; Nguyễn Văn Tuấn (2021)

  • Stress là một vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến. Nghiên cứu được thực hiện tại Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng năm 2020 với mục tiêu mô tả thực trạng stress của sinh viên điều dưỡng. Nghiên cứu áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 sinh viên sử dụng thang Depression Anxiety Stress Scale – 21 (DASS - 21) và thang Stressors in Nursing Students (SINS). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 47,3% sinh viên mắc stress, trong đó các mức độ stress nhẹ, vừa, nặng, rất nặng lần lượt là 15,3%, 19%, 8,7% và 4,3%. Sinh viên điều dưỡng năm thứ hai có tỉ lệ mắc stress cao nhất (51%), sau đó là sinh viên năm thứ ba (47%) và thấp nhất là sinh viên năm thứ nhất (44%). Sinh viên cảm nhận stress nhiều nhất là do vấn đề tài chính, tiếp theo là vấn đề học tập, môi trường thực tập lâ...