Search

Search Results

Results 211-220 of 368 (Search time: 0.009 seconds).
Item hits:
  • magazine


  • Authors: Vũ Hồng Tuân; Nguyễn Việt Hoa; Đỗ Trường Thành (2020)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang 43 bệnh nhân LTLT thể sau mổ theo phương pháp Koyanagi cải tiến tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020. Mục tiêu của nghiên cứu mô tả một cải tiến của kỹ thuật Koyanagi và đánh giá kết quả điều trị. Sự cải tiến của kỹ thuật nhằm mục đích đơn giản cuộc mổ, tăng cường tưới máu đến niệu đạo mới. Kết quả nghiên cứu 43 bệnh nhân LTLT thể sau tuổi từ 2 đến 7 tuổi, trong đó 21 ca thể gốc dương vật, 12 ca thể bìu, 10 ca thể tầng sinh môn. Niệu đạo mới cần tạo dài từ 3,5 đến 7 cm, trung bình 4,6 cm. Theo dõi xa sau mổ biến chứng rò, toác niệu đạo là 16,3%, không có trường hợp nào hẹp niệu đạo, hẹp lỗ sáo hoặc túi thừa niệu đạo. Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra sự cải tiến này của kỹ thuật Koyanagi cho phẫu thuật 1 thì LTLT thể s...

  • magazine


  • Authors: Ngô Văn Đoan; Bùi Văn Giang; Nguyễn Hồng Hà (2020)

  • Chấn thương đám rối thần kinh cánh tay sản khoa không hiếm gặp. Chẩn đoán bệnh trước đây phụ thuộc vào khám lâm sàng và điện cơ kim. Cộng hưởng từ 3 Tesla (CHT 3T) đám rối thần kinh cánh tay là phương pháp chẩn đoán mới được áp dụng gần đây trong chẩn đoán bệnh đám rối thần kinh cánh tay, đặc biệt là ở trẻ em

  • magazine


  • Authors: Nguyen Ngoc Rang; Pham Huu Cong (2020)

  • Platelet count is a routine laboratory measure associated with poor outcomes in adult patients with sepsis/septic shock. The aim of this study was to assess the usefulness of platelet count as a predictive marker of mortality in pediatric patients with septic shock. Over an 18-month period, 62 pediatric patients with septic shock had platelet count measured on the first day of PICU admission

  • magazine


  • Authors: Đào Thị Luận; Đào Thị Huyên; Nguyễn Văn Hưng (2020)

  • Ung thư biểu mô tuyến giáp kém biệt hóa là típ ung thư hiếm gặp, chiếm 0,3 - 6,7% trong tổng số ung thư của tuyến giáp, có hình thái và tiến triển trung gian giữa ung thư biểu mô biệt hóa cao và ung thư biểu mô bất thục sản. Các đặc trưng về mặt tế bào học của loại ung thư này có độ đặc hiệu không cao, phần lớn các trường hợp ung thư biểu mô tuyến giáp kém biệt hóa được chẩn đoán tế bào học là “nghi ngờ tân sản nang”. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 61 tuổi nhập viện vì phát hiện tình cờ khối u ở cổ. Siêu âm cho thấy thùy trái tuyến giáp có khối giảm âm kích thước 29 x 47 mm, bờ không đều, có các nốt vôi hóa thô ở ngoại vi. Kết quả tế bào học là ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú, tuy nhiên kết quả mô bệnh học cho thấy đây là một ung thư biểu mô kém biệt hóa củ...