Search

Search Results

Results 181-190 of 368 (Search time: 0.013 seconds).
Item hits:
  • magazine


  • Authors: Lương Thị Phượng; Nguyễn Thị Kiên; Nguyễn Thu Hương (2020)

  • Hội chứng TAFRO được báo cáo đầu tiên năm 2010 tại Nhật Bản, đăc trưng bởi giảm tiểu cầu, tràn dịch đa màng, xơ hóa tủy xương có reticulin, rối loạn chức năng thận, phì đại cơ quan. Bệnh có thể đe dọa tính mạng nên cần được chẩn đoán sớm và thường đáp ứng với thuốc ức chế miễn dịch. Bệnh thường gặp ở người già hoặc trung niên, rất hiếm gặp ở thanh thiếu niên. Chúng tôi báo cáo một ca bệnh ở trẻ nhỏ đầu tiên được chẩn đoán hội chứng TAFRO và điều trị thành công bằng Cyclospron A tại bệnh viện Nhi Trung ương. Trẻ nam 6 tuổi vào viện vì sốt, kèm theo phù, khó thở, tràn dịch màng phổi, màng tim, cổ chướng, gan lách to, thiếu máu, giảm tiểu cầu, CRP tăng, giảm albumin máu, suy thận cấp, protein niệu nhiều, C3 giảm nhẹ, C4 bình thường, sinh thiết tủy xương có tăng sinh mẫu tiểu cầu. Trẻ ...

  • magazine


  • Authors: Mai Thành Công; Nguyễn Thị Khuyên; Nguyễn Cảnh Hiệp (2020)

  • Bệnh liên quan đến IgG4 là một bệnh viêm-xơ mạn tính qua trung gian miễn dịch, thường xảy ra ở người lớn, hiếm gặp ở trẻ em. Bệnh đặc trưng bởi các tổn thương phì đại hoặc tạo khối giả u, với tổn thương mô bệnh học xâm nhập nhiều lympho-tương bào và tăng nồng độ IgG4 huyết thanh. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhi biểu hiện sưng tuyến nước bọt và nhiều hạch cổ, được chẩn đoán ban đầu là theo dõi u lympho. Kết quả siêu âm và chụp cộng hưởng từ cho thấy tuyến nước bọt mang tai trái và dưới hàm hai bên tăng kích thước. Xét nghiệm máu giảm nồng độ bổ thể, tăng nồng độ IgG4 (1616,9 mg/dL) và IgE (685,5 U/mL), kháng thể kháng SSA và SSB âm tính. Sinh thiết tuyến nước bọt mô bệnh học cho thấy xơ hóa xoáy lốc, viêm phá hủy tĩnh mạch, xâm nhập viêm lan tỏa nhiều lympho bào, tương bào...

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Thị Thu Thuỷ; Đặng Thuỳ Dương (2020)

  • Trở ngại tâm lý trong giao tiếp là một trong những rào cản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giao tiếp của sinh viên y trong các mối quan hệ cũng như kết quả học tập tại cơ sở y tế. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 433 sinh viên năm thứ 3 ngành bác sỹ Đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi sinh viên tự điền nhằm mô tả một số trở ngại tâm lý trong giao tiếp của các em khi đi thực tập lâm sàng. Kết quả cho thấy đa số sinh viên đều gặp trở ngại này trong tuần đầu tiên đi lâm sàng với các mức độ khác nhau. Có tới 56,3% thường xuyên lúng túng, không giải thích được khi bệnh nhân hỏi; 39,1% rụt rè, không tự tin trao đổi với bác sỹ, điều dưỡng, thầy cô; 15 % bất đồng ý kiến với bạn trong học tập. Từ tuần thứ 2 trở đi, các trở ngại tâm lý đã giảm nhưng vẫn là rào...

  • magazine


  • Authors: Đoàn Thị Huệ; Nguyễn Thị Trang; Donna Shelley (2020)

  • Nghiên cứu nhằm đánh giá tính phù hợp và khả thi của việc triển khai hệ thống tin nhắn hỗ trợ cai thuốc lá cho người trưởng thành hút thuốc lá tại Hà Nội. Nghiên cứu thử nghiệm trên 40 người trưởng thành hút thuốc lá tại Hà Nội. Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn với người tham gia nhận tin nhắn điện thoại hỗ trợ cai thuốc lá trong vòng 6 tuần. Kết quả cho thấy 93,0% đối tượng duy trì sau 6 tuần, 82,5% đọc/sử dụng và trả lời tin nhắn hàng ngày, 90% thấy tin nhắn hữu ích, 97,7% hài hòng chương trình. 92,5% nhận xét chương trình dễ sử dụng và bạn bè người thân đều khuyến khích tham gia sử dụng chương trình. Có 20% bỏ thuốc lá/thuốc lào hoàn toàn, 15% bỏ thuốc lá nhưng vẫn hút thuốc lào. Hành vi hút thuốc lá thay đổi tích cực so với khảo sát ban đầu bao gồm...

  • magazine


  • Authors: Bùi Văn Tùng; Nguyễn Thị Phương Oanh; Nguyễn Thanh Hà (2020)

  • Nghiên cứu nhằm mục đích mô tả thực trạng kiến thức, thực hành về phân định chất thải y tế của điều dưỡng tại một số Bệnh viện ở Hà Nội, Thái Nguyên, Nghệ An và Kiên Giang. Trong nghiên cứu cắt ngang này, 800 điều dưỡng đã tham gia với bộ câu hỏi tự điền được thiết kế sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy 67,5% điều dưỡng có kiến thức đúng về số loại chất thải y tế, tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phân định chất thải lây nhiễm, chất thải y tế nguy hại không lây nhiễm, chất thải y tế thông thường lần lượt là 86,9%; 63,8% và 64,1%. Tỷ lệ điều dưỡng thực hành đúng phân định chất thải y tế lây nhiễm là 43,9%, chất thải y tế thông thường là 25,4%. Thực hành phân định chất thải y tế chưa đúng là một vấn đề cần được giải quyết, các Bệnh viện cần có những giải pháp can thiệp để cải ...

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Thị Thanh Mai; Đào Thị Nguyệt (2020)

  • Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn mạn tính đặc trưng bởi tổn thương đa cơ quan và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 trẻ từ 8 - 17 tuổi, mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống, sử dụng thang chất lượng cuộc sống tổng quát trẻ em (Pediatric Quality of Life InventoryTM 4.0 Generic Core Scale), phiên bản Việt Nam đánh giá chất lượng cuộc sống dựa trên sự trả lời của trẻ và cha mẹ, nhằm mục tiêu: xác định một số yếu tố của bệnh ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở trẻ lupus ban đỏ hệ thống điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương

  • magazine


  • Authors: Trần Mạnh Hùng; Trần Hiếu Học; Nguyễn Ngọc Bích (2020)

  • Kết quả nghiên cứu cho thấy cắt khối tá tụy được chỉ định cho các vị trí u vùng đầu tụy còn khả năng cắt bỗ trong đó u bóng Vater, u ống mật chủ, giai đoạn sớm và kích thước < 4 cm là lựa chọn tốt nhất cho phẫu thuật nội soi. Tỷ lệ biến chứng và tử vong còn cao. Do vậy, cần được tiến hành ở các bệnh viện chuyên khoa.