Browsing by Author Nguyễn Duy Hùng

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 18 of 18
  • BB.0000153.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Phạm Thị Thuỳ Linh; Nguyễn Duy Hùng; Nguyễn Đình Tuấn (2020)

  • Từ tháng 06/2019 đến 03/2020, 41 bệnh nhân với lâm sàng nghi ngờ chấn thương ruột non và mạc treo, được chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 16 dãy và phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức được đưa vào nghiên cứu. Các dấu hiệu hình ảnh trên CLVT được mô tả, đối chiếu phẫu thuật (PT), từ đó đánh giá giá trị của CLVT trong chẩn đoán chấn thương ruột non và mạc treo, vai trò của CLVT với chỉ định PT.

  • BB.0000156.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Nguyễn Phương Loan; Lê Duy Chung; Nguyễn Duy Hùng (2020)

  • Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính (CLVT) trong dự đoán thiếu hụt thần kinh (TK) ốc tai ở bệnh nhân điếc tiếp nhận bẩm sinh (ĐTNBS). Mô tả cắt ngang 68 tai thiếu hụt TK ốc tai và 212 tai TK bình thường ở 145 bệnh nhân chẩn đoán lâm sàng ĐTNBS, có chụp CLVT và cộng hưởng từ (CHT) xương thái dương. Tiến hành đo đường kính ngang (ĐKN) và đường kính trên dưới (ĐKTD) của ống tai trong (OTT) và hố ốc tai (HOT) trên CLVT, từ đó tìm ngưỡng chẩn đoán thiếu hụt TK ốc tai so với CHT. Kết quả cho thấy đánh giá OTT và HOT có giá trị cao trong chẩn đoán thiếu hụt TK ốc tai. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và âm tính, độ chính xác của từng ngưỡng đo là: ĐKN HOT ≤ 1,55 mm (89%, 87...

  • BB.0000224.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Nguyễn Hoa Huệ; Nguyễn Duy Hùng; Dư Đức Thiện (2020)

  • Nghiên cứu đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột non. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 62 bệnh nhân chẩn đoán tắc ruột trên chụp CLVT 16 dãy có tiêm thuốc cản quang và được phẫu thuật với chẩn đoán tắc ruột non tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01 – 12/2019. Hình ảnh CLVT được mô tả và đối chiếu với phẫu thuật nhằm đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính và âm tính. Độ đặc hiệu trong chẩn đoán các nguyên nhân do u, dính có dây chằng, và thoát vị ngoại đều đạt 100,0%. Các dấu hiệu dự báo biến chứng bao gồm giảm ngấm thuốc thành ruột có độ nhạy là 25,0%, độ đặc hiệu là 97,6%; dấu hiệu khí tự do ổ bụng có độ nhạy chỉ 10,0% và độ ...

  • BB.0000564.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Nguyễn Duy Hùng; Nguyễn Thị Xoan (2021)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 3/2016 đến 7/2020 với 66 bệnh nhân có lâm sàng chấn thương đám rối thần kinh cánh tay, được chụp cộng hưởng từ 3.0 Tesla và phẫu thuật thần kinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch. Dấu hiệu chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch trên cộng hưởng từ được mô tả. Giá trị của cộng hưởng từ được phân tích dựa trên sự so sánh với kết quả phẫu thuật

  • BB.0000507.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Nguyễn Duy Hùng; Vương Kim Ngân (2021)

  • Vai trò của cộng hưởng từ trong dự đoán độ mô học của u màng não vùng góc cầu tiểu não. Phương pháp hồi cứu trên 46 bệnh nhân u màng não vùng góc cầu tiểu não được chụp cộng hưởng từ, phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020. Giá trị của ADC vùng u, các dấu hiệu dự đoán u màng bậc cao trên cộng hưởng từ được mô tả, thống kê và đối chiếu với độ mô học trên hình ảnh giải phẫu bệnh

  • BB.0000111.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Trần Thị Hồng Nhung; Nguyễn Duy Hùng; Nguyễn Duy Huề (2020)

  • Đánh giá giá trị của phân loại LI-RADS 2018 trên cắt lớp vi tính (cắt lớp vi tính) trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan (ung thư biểu mô tế bào gan ). Phương pháp tiến cứu trên 80 bệnh nhân với 93 tổn thương phát hiện trên cắt lớp vi tính 64 dãy tại Bệnh viện Việt Đức từ T5/2019 đến T2/2020. Tổn thương được mô tả và phân loại theo LI-RADS 2018, đối chiếu với giải phẫu bệnh, xác định giá trị dự đoán ung thư biểu mô tế bào gan của từng phân loại và độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, âm tính của phân loại LI-RADS.

  • LVCH.722-TT.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Nguyễn Duy Hùng;  Advisor: TS.Lê Việt Đức (2018)

  • - Hệ thống hóa lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh thành phố Ninh Bình giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017, từ đó xem xét đánh giá được những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng. - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh TP Ninh Bình cho giai đoạn 2018 – 2021.

  • LVCH.721-TT.pdf.jpg
  • Thesis


  • Authors: Nguyễn Duy Hùng;  Advisor: PGS.TS. Lưu Thị Hương (2018)

  • - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - chi nhánh Thăng Long trong thời gian qua. - Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới.

  • BB.0000652.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Lê Thanh Dũng; Nguyễn Duy Hùng; Hoàng Ngân Thuỷ; Thân Văn Sỹ (2021)

  • Thủng ruột do dị vật đường tiêu hoá là cấp cứu ngoại khoa hiếm gặp nhưng nặng nề nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. Các dị vật gây thủng thường dài và có đầu nhọn, vị trí thủng có thể gặp ở bất cứ đoạn nào của ống tiêu hóa nhưng thường xảy ra ở các vị trí hẹp sinh lý. Các triệu chứng lâm sàng gây ra do di vật đường tiêu hoá thường đa dạng và không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý đường tiêu hoá khác, dẫn đến chẩn đoán muộn hoặc chỉ phát hiện được khi đã có biến chứng. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 57 tuổi, không có tiền sử hóc dị vật rõ ràng, vào viện vì đau bụng âm ỉ hố chậu trái kèm gầy sút 4 kg trong vòng 1 tháng. Siêu âm ổ bụng và cắt l...

  • BB.0000566.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Trương Quang Đạo; Nguyễn Duy Hùng (2021)

  • Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá một số đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tổn thương động mạch ở các bệnh nhân chấn thương khung chậu. Từ 7/2019 đến 11/2020, 30 bệnh nhân chấn thương khung chậu được chẩn đoán tổn thương động mạch trên cắt lớp vi tính và được điều trị bằng can thiệp chụp mạch số hóa xóa nền tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Vị trí, kích thước, hình thái tổn thương động mạch trên cắt lớp vi tính được mô tả. Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán so với chụp mạch được thu thập và phân tích.

  • BB.0000549.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Nguyễn Duy Hùng; Lê Thanh Dũng; Nguyễn Duy Huề; Nguyễn Nhật Quang (2021)

  • U xơ thể xơ cứng (Desmoplastic fibroma) tại xương sườn rất hiếm gặp. Các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh của u thường không đặc hiệu có thể tương tự các u xương khác. Mặc dù vậy, do tính chất xâm lấn và tỷ lệ tái phát cao sau phẫu thuật nên sự hiểu biết về các đặc điểm hình ảnh và mô bệnh học của loại u này là cần thiết trong chẩn đoán và điều trị. Chúng tôi thu thập thông tin và báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 30 tuổi có tổn thương tiêu xương sườn 9 bên phải trên cắt lớp vi tính, được phẫu thuật cắt hoàn toàn khối u với kết quả mô bệnh học u xơ thể xơ cứng, đồng thời tham khảo y văn các ca bệnh đã được báo cáo.

  • BB.0000228.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Nguyễn Duy Hùng; Vương Kim Ngân (2020)

  • Đánh giá vai trò chẩn đoán và xác định hình thái chấn thương của cắt lớp vi tính trong chấn thương tá tràng. Phương pháp hồi cứu trên 16 bệnh nhân chụp cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức có các dấu hiệu gợi ý chấn thương tá tràng từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019. Tổn thương trên phim chụp được mô tả và đối chiếu với kết quả phẫu thuật để đưa ra giá trị của cắt lớp vi tính. Kết quả: mất liên tục thành tá tràng, khí tự do ổ bụng, khí sau phúc mạc, tụ máu trong thành tá tràng có độ đặc hiệu cao 100%. Dấu hiệu dày thành tá tràng và thay đổi tính chất ngấm thuốc của thành tá tràng có độ nhạy cao 92,86% và 85,71%, độ đặc hiệu thấp. Dày thành, thay đổi tính chất ngấm th...

  • BB.0000310.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Nguyễn Duy Hùng; Nguyễn Thị Xoan (2020)

  • Mô tả đặc điểm hình ảnh chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trên cộng hưởng từ 3.0 Tesla. Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ T3/2016 đến T7/2020 với 66 bệnh nhân có chấn thương đám rối thần kinh cánh tay, được chụp cộng hưởng từ 3.0 Tesla và phẫu thuật thần kinh tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City. Dấu hiệu chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trên cộng hưởng từ được mô tả. Với tổn thương trước hạch, nhổ rễ hoàn toàn và giả thoát vị màng tủy có tỷ lệ lần lượt 52,21% và 39,39%, thường gặp ở rễ C7, C8. Với tổn thương sau hạch tại rễ, đứt hoàn toàn và phù nề là tổn thương hay gặp với tỷ lệ lần lượt 47,27% và 33,94%, thường gặp ở rễ C5, C6. Tổn t...

  • BB.0000503.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Nguyễn Duy Hùng; Nguyễn Phương Lan (2021)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của 102 tai có bất thường thần kinh VIII trên 54 bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng nghe kém tiếp nhận bẩm sinh có chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ 1.5T xương thái dương, sử dụng chuỗi xung T2W gradient-echo độ phân giải cao cắt mỏng ≤ 1mm. Phân tích đặc điểm dây thần kinh VIII ở 2 đoạn giải phẫu góc cầu tiểu não và trong ống tai trong, đánh giá mối liên quan với cấu trúc xương mang thần kinh và các dị dạng tai trong kèm theo. Kết quả cho thấy bất thường dây VIII chủ yếu là bất thường của nhánh thần kinh ốc tai; thiếu hụt nhánh thần kinh ốc tai liên quan mật thiết với bất thường ống tai trong và hố ốc tai; có những d...

  • BB.0000647.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Vân Anh; Nguyễn Duy Hùng (2021)

  • Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả đặc điểm tổn thương sợi trục ở nhóm u thần kinh đệm bậc thấp và bậc cao trên cộng hưởng từ khuếch tán sức căng. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 9/2019 đến tháng 4/2021 trên 46 bệnh nhân có giải phẫu bệnh là u thần kinh đệm và đều được chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng trước phẫu thuật hoặc sinh thiết. Bó vỏ tuỷ có tổn thương phù và thâm nhiễm là hai hình thái hay gặp với tỷ lệ tương ứng là 21,7% và 45,7%, trong đó phù hay gặp ở nhóm u bậc thấp, thâm nhiễm hay gặp ở nhóm u bậc cao. Trong các bó thuộc đường ngôn ngữ, phù và đè đẩy là tổn thương hay gặp ở nhóm u bậc thấp, thâm nhiễm là tổn thương hay gặp ở nhóm u bậc cao....