Browsing by Author Đào Văn Long

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 4 of 4
  • BB.0000155.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Đào Việt Hằng; Nguyễn Duy Thắng; Đào Văn Long (2020)

  • Các Tác giả thực hiện nghiên cứu can thiệp điều trị cho 246 bệnh nhân ≥ 8 tuổi có chỉ định diệt trừ Helicobacter pylori (H.p) từ 100 hộ gia đình đến khám tại Viện Nghiên cứu & Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật và Phòng khám đa khoa Hoàng Long từ 10/2017 - 10/2019. Phác đồ nối tiếp 4 thuốc có bismuth với Clarythromicin (EMCB) điều trị cho 29 bệnh nhân và phác đồ nối tiếp 4 thuốc có bismuth với tetracyclin (EMTB) điều trị cho 217 bệnh nhân. Quy trình chẩn đoán, điều trị và đánh giá kết quả điều trị theo quy định của Hội Khoa học Tiêu hóa Việt Nam

  • BB.0000108.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Đào Việt Hằng; Vũ Thị Vựng; Đào Văn Long (2020)

  • Fluconazol là thuốc kháng nấm toàn thân sử dụng phổ biến trong điều trị viêm thực quản do nấm Candida. Tuy nhiên, C. krusei và C. glabrata kháng fluconazol gây khó khăn trong điều trị. Nystatin là thuốc kháng nấm tại chỗ có hiệu quả cao khi điều trị Candida miệng. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu phối hợp thuốc kháng nấm toàn thân và tại chỗ điều trị nấm Candida thực quản

  • BB.0000299.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Nguyễn Hoài Nam; Vũ Trường Khanh; Đào Văn Long (2020)

  • Nội soi ruột non bóng kép mới được áp dụng tại Việt Nam. Nghiên cứu này tiến hành với mục tiêu: (1) mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi và nguyên nhân gây xuất huyết ruột non phát hiện bằng nội soi ruột non bóng kép và (2) mô tả tỷ lệ tái chảy máu ở các nhóm bệnh nhân liên quan đến chẩn đoán của nội soi ruột non bóng kép

  • BB.0000216.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Đào Việt Hằng; Trần Thị Thu Trang; Nguyễn Thu Trang; Đào Văn Long (2020)

  • Nghiên cứu mô tả hình ảnh siêu âm nội soi, kết quả kĩ thuật cắt tổn thương qua nội soi (tỉ lệ thành công, tai biến) và đặc điểm mô bệnh học của tổn thương dưới niêm mạc thực quản, thực hiện tại Phòng khám Đa khoa Hoàng Long. Nghiên cứu thu thập được 120 bệnh nhân với kích thước tổn thương trung bình 0,80 ± 0,43 cm. Phần lớn bệnh nhân có khối dưới 1cm (75,8%). Khối giảm âm, tăng âm và hỗn hợp âm có tỉ lệ là 84,2%, 2,5% và 13,3%. Kết quả mô bệnh học của các tổn thương: 76 u cơ trơn, 3 trường hợp quá sản lớp cơ niêm, 24 nang biểu mô, 4 u bạch mạch, 3 ổ vôi hóa lớp hạ niêm mạc thực quản, và 10 tổn thương lạc chỗ. Tỉ lệ bệnh nhân cắt không biến chứng và cắt có biến chứng nhưng được x...