- Article
Authors: Phạm Bích Diệp; Phạm Thu Hà (2021) - Mục tiêu là ứng dụng lý thuyết hành vi được lập kế hoạch để phân tích mối liên quan giữa thái độ, chuẩn
chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định uống rượu bia của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội,
2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 421 sinh viên. Ba nhân tố “thái độ về lợi ích”, “chuẩn chủ quan” và “nhận
thức kiểm soát hành vi” về uống rượu bia có liên quan tích cực và giải thích được 46,8% ý định uống rượu bia
trong 3 tháng tới. “Chuẩn chủ quan về uống rượu bia” có liên quan mạnh nhất và thái độ về lợi ích có liên quan
yếu nhất. Nhà trường cần tổ chức các chương trình truyền thông để lan toả văn hoá không uống rượu bia trong
sinh viên và không khuyến khích người khác uống rượu bia. Truyền thông nên tập trung vào các nội dung nhằm
thay đổi niềm tin và...
|
- Article
Authors: -; Advisor: Dương Văn Quân; Lê Thị Thanh Xuân (2021) - Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 311 người lao động tại Công ty cổ phần gạch men Ý Mỹ, tỉnh
Đồng Nai sử dụng Bảng hỏi nội dung công việc của Karasek đã được Việt hóa (JCQ-V) để xác định tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp của người lao động. Theo mô hình Karasek: những người tham gia nghiên cứu làm công việc chủ động chiếm tỷ lệ cao nhất với 82,6%, tiếp đến là nhóm cảm nhận công việc của họ căng thẳng (áp lực tâm lý cao và quyền quyết định thấp) chiếm 13,5%, nhóm làm công việc thoải mái chiếm 2,6% và nhóm đối tượng nghiên cứu phải làm công việc thụ động chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1,3%. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở người lao động là 13,5%. Do đó, điều cần thiết là Ban lãnh đạo công ty cần có những biện pháp can thiệp thích hợp để góp phần cải thiện sức khỏe tâm thần cho người lao...
|
- Article
Authors: Lê Thị Thanh Xuân; Nguyễn Thanh Thảo; Phạm Thị Quân (2021) - Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi điều tra online trên 2157 đối tượng nhằm đánh giá tác động của đại dịch COVID-19 lên công việc và cuộc sống của cán bộ y tế tại Hà Nội bằng phương pháp phân tích nhân tố. Kết quả của nghiên cứu cho thấy đại dịch Covid 19 có ảnh hưởng đáng kể tới cuộc sống và công việc của nhân viên y tế trên địa bàn Hà Nội. Nhân viên y tế tuyến huyện/xã có nhiều áp lực trong công việc hơn tuyến trung ương (Coef: 0,104; 95%CI:0,059;0,148), điều dưỡng nhiều áp lực hơn bác sĩ (Coef: 0,5; 95%CI:0,009-0,095). Người có tuổi đời, tuổi nghề càng cao thì áp lực công việc càng lớn nhưng lại có thái độ làm việc tích cực hơn. Người làm việc tại nơi có nguy cơ tiếp xúc thì có thái độ bi quan hơn những người làm việc ở nơi gần như không phải tiếp xúc với dịch bệnh COV...
|
- Article
Authors: Ngô Trí Tuấn; Trần Thị Nga; Nguyễn Thu Huyền; Lê Minh Đạt; Nguyễn Hoàng Long (2021) - Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại 18 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/thành phố nhằm mô tả thực trạng
và nhu cầu nhân lực phòng, chống HIV/AIDS sau khi sáp nhập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh. Kết quả
cho thấy sau sáp nhập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, nhân lực phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh giảm đi. Nhu cầu
nhân lực tại Khoa phòng, chống HIV/AIDS trong 2 năm tiếp theo về số lượng gần như không thay đổi (Năm 2019:
tăng thêm 8 và năm 2020: tăng thêm 1 nhân lực), về trình độ cần thiết được bổ sung TS/CK2 (năm 2020: 1 người)
và bác sỹ đa khoa (Năm 2019: 8 bác sỹ và năm 2020: 4 bác sỹ) để đáp ứng được chức năng nhiệm vụ của khoa
|
- Article
Authors: Lê Hồng Quang; Nguyễn Thị Thu Liễu; Dương Thị Thu Hiền; Nguyễn Thùy Ninh (2021) - Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 91 trường học tổ chức ăn bán trú trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ các trường đạt điều kiện an toàn thực phẩm
với bếp ăn tập thể còn thấp với 73,3% bếp ăn tập thể đạt điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm chung. Trong đó
có 73,3% bếp đạt điều kiện về sinh cơ sở; 87,8% số bếp đạt điều kiện về vệ sinh dụng cụ; 81,2% số bếp đạt
điều kiện vệ sinh, bảo quản thực phẩm; trên 93,3% số bếp đạt điều kiện kiểm thực ba bước, lưu mẫu thực phẩm
và điều kiện hồ sơ pháp lý, sổ sách
|
- Article
Authors: Nguyễn Ngọc Anh; Lê Thị Thanh Xuân; Nguyễn Thanh Thảo (2021) - Một nghiên cứu mô tả được thực hiện với mục tiêu đánh giá sự thay đổi - khuếch tán khí phế nang mao mạch ở 796 người lao động tiếp xúc trực tiếp bụi silic trong quá trình làm việc. Trước khi đo khuếch tán khí phế nang mao mạch (DLCO), đối tượng nghiên cứu đã được chụp Xquang ngực chẩn đoán bệnh bụi phổi silic, đánh giá chức năng hô hấp. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ người lao động có giảm DLCO là 3,1% (25/796); Nguy cơ suy giảm DLCO tăng khi tuổi tăng (p < 0,05); Nguy cơ suy giảm DLCO tăng khi tuổi nghề tăng (p > 0,05). Nguy cơ suy giảm DLCO ở nhóm mắc bệnh bụi phổi silic cao gấp 1,5 lần nhóm không mắc bệnh bụi phổi silic (p > 0,05). Nguy cơ giảm DLCO ở nhóm suy giảm chức năng hô hấp cao gấp 4,2 lần so với nhóm không suy chức năng hô hấp, (p < 0,05). Cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn...
|
- Article
Authors: Nguyễn Thị Hoài Thu; Nguyễn Thị Thu Hà; Phùng Thanh Hùng; Lê Thị Hường; Nguyễn Thị Huệ; Kiều Thị Hoa (2021) - Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính được thực hiện trên 18 Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tuyến tỉnh/thành phố nhằm mục tiêu mô tả thực trạng và nhu cầu nhân lực y tế dự phòng sau sáp
nhập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh. Kết quả cho thấy sau sáp nhập số cán bộ có chuyên ngành y
chiếm 64,5%, trong đó trình độ đại học và sau đại học chỉ chiếm 56,8%. Phân bổ nhân lực tại các Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh sau sáp nhập theo chức năng khoa phòng đạt 3,6% ở nhóm lãnh đạo, phòng
chức năng 19,5%, phòng chuyên môn 76,9%. Kết quả định tính cho thấy đa số những cán bộ đã làm việc lâu
năm đều chuyển việc hoặc điều chuyển sang vị trí khác cho phù hợp với vị trí việc làm dẫn đến tình huống
là người làm quen việc nhưng chưa đúng vị trí việc làm,...
|
- Article
Authors: Lê Thị Kim Chung; Bùi Thị Minh Hạnh; Đào Xuân Đạt (2021) - Đánh giá tương đồng thiết bị thông qua xác nhận tương đồng kết quả phân tích là một biện pháp được
sử dụng trong đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm dựa vào đó đưa ra quyết định về khả năng sử dụng
thiết bị trong nghiên cứu và các hoạt động xét nghiệm khác. Từ 40 mẫu máu thực địa tuyển chọn ra 03
mẫu máu toàn phần có nồng độ huyết sắc tố dưới 120 g/L, gần 120 g/L và trên 120 g/L được xét nghiệm
lặp lại 7 lần/ mẫu bởi 3 phòng xét nghiệm riêng biệt. Đánh giá tương đồng thiết bị thông qua tương đồng
về kết quả tiến hành theo 3 cặp (2 phòng/ cặp) cho kết quả tốt nhất về độ tương đồng độ chụm/ độ lặp lại
ở các cặp phòng có liên quan đến hoạt động vận hành và được chứng nhận ISO 15189. Độ tương đồng
về giá trị trung bình cho 2 phương sai đồng nhất và không đồng nhất chưa t...
|
- Article
Authors: Trần Thơ Nhị; Trần Thị Thu Nhài (2021) - Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ lo âu và một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường type 2. Nghiên cứu sử dụng
thiết kế mô tả cắt ngang trên 281 bệnh nhân đang điều trị ngoại trú tại phòng khám đa khoa Kim Anh, huyện Sóc
Sơn, Hà Nội năm 2020. Công cụ để sàng lọc lo âu là thang đánh giá lo âu HADS (Hospital anxiety and depression
scale). Kết quả cho thấy có 51,2% bệnh nhân có lo âu. Một số yếu tố liên quan đến lo âu là trình độ học vấn (OR =
3,58; 95%CI: 1,57 - 8,17), vai trò trong gia đình (OR = 2,53; 95%CI: 1,33 - 4,84), điều trị đái tháo đường nội trú
(OR = 3,03; 95%CI: 1,60 - 5,76), nhu cầu hỗ trợ (OR = 5,01; 95%CI: 2,01 - 12,53). Kết luận: Bệnh nhân đái tháo
đường type 2 có khả năng mắc lo âu khá cao, vì vậy cần có biện pháp sàng lọc để phát hiện và điều trị kịp thời....
|
- Article
Authors: Hoàng Thị Hải Vân; Nguyễn Phương Hoa (2021) - Nguyên nhân tử vong ở các lứa tuổi khác nhau đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng các nghiên
cứu cũng như việc lập kế hoạch và định hướng các hoạt động y tế từ phạm vi địa phương, đến quốc gia cũng như thế giới. Kết quả nghiên cứu nguyên nhân tử vong tại Điện Biên năm 2017 cho thấy nguyên nhân tử vong tại Điện Biên khác nhau giữa các lứa tuổi: lứa tuổi trẻ từ 1 tới dưới 5 tuổi, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu vẫn là nguyên nhân viêm phổi với tỉ lệ 41,3%; nhóm tuổi 5 - 14 tuổi, nguyên nhân do đuối nước đứng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong với 22,2%; đặc biệt nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nhóm tuổi 15 - 49 là bệnh HIV/AIDS với tỉ lệ 9,6%; nhóm tuổi 50 - 59 tuổi, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu là tai biến mạch máu não với 19,8%; nguyên nhân hàng đầu gây tử vong...
|