Search

Search Results

Results 591-600 of 793 (Search time: 0.035 seconds).
Item hits:
  • Article


  • Authors: Nguyễn Hữu Chiến; Nguyễn Viết Chung; Lê Thị Thuý Anh (2021)

  • Nghiên cứu tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ dự báo sảng rượu ở bệnh nhân có trạng thái cai rượu; Nghiên cứu bao gồm 56 bệnh nhân tại bệnh viện E được chia thành 2 nhóm: Nhóm 1 gồm 28 bệnh nhân được chẩn đoán trạng thái cai rượu với mê sảng (F10.4) và nhóm 2 gồm 28 bệnh nhân được chẩn đoán trạng thái cai rượu không biến chứng (F10.3) theo tiêu chuẩn ICD - 10. Phương pháp nghiên cứu bệnh - chứng, hồi cứu; nghiên cứu cho thấy thời gian nghiện rượu từ 10 - 20 năm (OR = 10,8 và 95% CI: 1,25 - 93,4), bắt đầu nghiện rượu trước tuổi 30 (OR = 3,47 và 95%CI: 1,11 - 10,75), sử dụng trung bình từ 500ml rượu/ ngày trở lên (OR = 25,04 và 95%CI: 5,73 - 108,91) là các yếu tố nguy cơ dự báo sảng rượu. Những yếu tố dự báo về đặc điểm nghiện rượu này đều có thể dễ dàng đánh giá trên lâm sàn...

  • Article


  • Authors: Lê Minh Thùy; Lê Minh Trung; Tăng Kim Hồng (2021)

  • Loãng xương và hội chứng chuyển hóa là gánh nặng y tế trên toàn thế giới do vấn đề già hóa dân số tăng nhanh. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và các thành phần của nó với loãng xương ở phụ nữ trên 50 tuổi. Đối tượng nghiên cứu là 174 phụ nữ trên 50 tuổi đăng ký tham gia tại phòng nghiên cứu Cơ Xương, trường Đại học Tôn Đức Thắng từ tháng 09/2020 đến tháng 01/2021. Kết quả là ở những phụ nữ trên 50 tuổi, mắc hội chứng chuyển hóa làm tăng khả năng loãng xương tại cổ xương đùi sau khi hiệu chỉnh cho tuổi và cân nặng, (OR sau hiệu chỉnh = 2,62; khoảng tin cậy 95% là 1,07 - 6,4; p = 0,035). Ngoài ra, trong năm thành phần của hội chứng chuyển hóa, chỉ có béo trung tâm làm tăng khả năng loãng xương tại cổ xương đùi sau khi hiệu chỉnh cho tu...

  • Article


  • Authors: Vũ Thị Quý; Nguyễn Thu Giang (2021)

  • Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ nhiễm Salmonella trên các mẫu thực phẩm sống và chín tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Hà Nội. Nghiên cứu được tiến hành tại 4 phường thuộc quận Thanh Xuân và 4 xã thuộc huyện Thường Tín trên địa bàn thành phố Hà Nội từ tháng 3/2018 đến tháng 3/2019. Nghiên cứu lựa chọn ngẫu nhiên 48 mẫu thực phẩm tại cửa hàng dịch vụ ăn uống và 30 mẫu trứng vịt sống tại chợ thuộc địa bàn nghiên cứu. Tỷ lệ mẫu thực phẩm nhiễm Salmonella là 29,17% (14 trên 48 mẫu). Tỷ lệ nhiễm Salmonella trên mẫu trứng vịt sống của các cửa hàng được lấy mẫu là 23,33% (7 mẫu dương tính trên 30 mẫu). Các can thiệp nhằm tăng cường tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho người chế biến tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là rất cần thiết.

  • Article


  • Authors: Trần Bảo Long; Nguyễn Đăng Hưng; Nguyễn Hữu Tú; Đào Thị Luận; Nguyễn Hoàng (2021)

  • Ung thư nguyên bào nuôi ở ống tiêu hóa là một bệnh ung thư rất hiếm gặp ở nam giới. Chẩn đoán khó khăn, kết quả điều trị còn hạn chế. Nhân một trường hợp ung thư nguyên bào nuôi ở ống tiêu hóa của bệnh nhân nam 84 tuổi đã di căn nhiều cơ quan, vào viện mổ 2 lần cấp cứu vì xuất huyết tiêu hóa nặng trong một khoảng thời gian ngắn, lần cuối nhập viện vì xuất huyết não do tổ chức u di căn chảy máu với tiên lượng rất nặng, chúng tôi trình bày bệnh án và điểm lại y văn về bệnh lý hiếm gặp này

  • Article


  • Authors: Nguyễn Xuân Hậu (2021)

  • Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật trong ung thư tuyến giáp thể nang tại Bệnh viện K. Nghiên cứu kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 48 bệnh nhân chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang được phẫu thuật tại Bệnh viện K từ 1/2016 đến 7/2020. Tỉ lệ bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và cắt thùy + eo tuyến giáp là 75% và 25%, trong mỗi nhóm tỉ lệ vét hạch cổ kèm theo lần lượt là 66,7% và 0%. Phân loại giai đoạn bệnh chủ yếu là giai đoạn I (75%), giai đoạn IV chiếm 12,5%. Tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược và hạ canxi máu tạm thời là hai biến chứng hay gặp nhất sau phẫu thuật 72 giờ với tỉ lệ 14,6% và 18,8%, sau đó giảm dần. Có 1 bệnh nhân bị suy tuyến cận giáp vĩnh viễn sau 14 tháng theo dõi. Vét hạch cổ làm tăng nguy cơ hạ c...

  • Article


  • Authors: Trương Thị Thùy Dương; Trần Thị Huyền Trang; Trần Thị Hồng Vân; Nguyễn Thị Thanh Tâm (2021)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 535 học sinh nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng của học sinh dân tộc thiểu số trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở huyện Yên Bình và huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái năm 2019. Thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng vấn bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn và cân đo trực tiếp. Sử dụng chuẩn tham khảo quốc tế để đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Kết quả cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của học sinh dân tộc thiểu số là 15,0% cao hơn so với tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm là 4,5%. Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số thừa cân, béo phì là 7,3%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ suy dinh dưỡng cũng như tỷ lệ thừa cân, béo phì theo độ tuổi của học sinh tại 2 trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở thuộc hai huy...

  • Article


  • Authors: Trịnh Lê Huy; Lê Việt (2021)

  • Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 77 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị tại khoa Phẫu thuật Tiết niệu, Bệnh viện K. Nhóm bệnh nhân có nồng độ PSA > 20 ng/mL chiếm tỷ lệ 40,2%. Trong 77 bệnh nhân, tỷ lệ tổn thương nghi ngờ di căn xương ở nhóm bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt có nồng độ PSA >20 ng/mL, PSA 10 - 20 ng/mL, PSA < 10 ng/mL lần lượt là 35,1%, 15,5% và 3,9%. Có 42 bệnh nhân phát hiện tổn thương nghi ngờ di căn trên xạ hình xương, trong đó có 27 bệnh nhân có nồng độ PSA toàn phần > 20 ng/mL (64,2%). 26 bệnh nhân trong số 27 bệnh nhân này có tổn thương xương ≥ 2 ổ. Có mối tương quan giữa nồng độ PSA toàn phần của bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt và số tổn thương xương nghi ngờ di căn xương trên xạ hình xương với r = 0,63. Tóm lại, nồng độ PSA toàn phầ...

  • Article


  • Authors: Lê Thị Thanh Xuân; Lê Thị Hương; Khương Văn Duy (2021)

  • Việc tiếp xúc với bụi silic trong môi trường lao động làm tăng nguy cơ xuất hiện các tổn thương trên phim X-quang ngực thẳng. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 220 người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic nhằm mô tả các hình ảnh tổn thương trên phim X-quang và một số yếu tố liên quan của người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic ở một số cơ sở sản xuất tỉnh Phú Yên năm 2020. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ người lao động có tổn thương đám mờ gợi ý chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi silic là 1,8%. Các tổn thương nhu mô phổi trên phim X-quang mà người lao động gặp phải đa số là thể nhẹ. Trong đó, tổn thương đám mờ nhỏ có mật độ 1/1 chiếm đa số với 75,0%. 100% các đám mờ nhỏ trên phim X-quang đều có kích thước loại p/p. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình...

  • Article


  • Authors: Tạ Thị Kim Nhung; Nguyễn Ngọc Anh; Lê Thị Thanh Xuân (2021)

  • Bệnh bụi phổi silic là bệnh xơ hoá phổi do hít phải silic tự do, bệnh để lại nhiều hậu quả nặng nề cho người lao động sản xuất vật liệu xây dựng do không có thuốc điều trị đặc hiệu. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi silic tại hai công ty có phát sinh bụi silic trong môi trường lao động ở Đồng Nai và một số yếu tố liên quan năm 2020. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 441 người lao động thuộc 2 công ty ở Đồng Nai. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi silic ở hai công ty là 8,6%. Đa số người lao động có tổn thương đám mờ nhỏ p/p (chiếm 65,8%) và mật độ 1/1 (chiếm 89,5%) trên phim X-quang. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi silic ở hai công ty tham gia nghiên cứu (p < 0,...

  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Diễm Hương; Vũ Thị Ngân (2021)

  • Nghiên cứu nhằm mô tả về thực hành tự khám vú (BSE) và các rào cản trong việc thực hành tự khám vú trên nhóm phụ nữ từ 18 tuổi trở lên tại xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội năm 2020. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang và bộ câu hỏi được thiết kế sẵn để phỏng vấn 353 phụ nữ . Kết quả cho thấy tỷ lệ thực hành tự khám vú còn thấp (47,5%), đặc biệt là đúng tần suất còn rất thấp (3,7%). Lý do tự báo cáo là 70,9% thấy không có vấn đề gì ở vú, 60,3% không biết cách thực hiện. Hồi quy đơn biến cho thấy trình độ học vấn, số con và nghề nghiệp có mối liên quan có ý nghĩa thông kê (p < 0,05) đến việc thực hành tự khám vú. Cần tăng cường các hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ về ung thư vú và tự khám vú .