Search

Search Results

Results 411-420 of 793 (Search time: 0.009 seconds).
Item hits:
  • magazine


  • Authors: Trần Thị Thu Hương; Trần Vân Khánh; Đặng Thị Việt Hà (2020)

  • Bệnh thận đái tháo đường là một bệnh mạn tính có nguy cơ gây gia tăng các biến chứng về tim mạch cũng như tỷ lệ tử vong cho người đái tháo đường. Mục tiêu nghiên cứu xác định mối liên quan giữa đa hình gen AGT M235T với bệnh thận đái tháo đường. Nghiên cứu trên 237 người đái tháo đường typ 2 được chia làm 2 nhóm: nhóm bệnh (117 người) là những người bị bệnh thận đái tháo đường theo tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ của nghiên cứu

  • magazine


  • Authors: Vũ Thị Tuất; Trần Thị Phương Mai; Nguyễn Khang Sơn (2020)

  • Nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa tinh trùng dị dạng đuôi với tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phôi tốt và tỉ lệ có thai khi thực hiện IVF/ICSI. Nghiên cứu thuần tập tiến cứu 100 cặp vợ chồng vô sinh từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019 tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia. Trong nghiên cứu này, yếu tố người vợ đồng nhất, khả năng sinh sản bình thường. Người chồng có tinh trùng tươi xuất tinh được chia làm 2 nhóm nghiên cứu. Nhóm N1: tinh trùng có hình thái đuôi bất thường 100%. Nhóm N0: tinh trùng có hình thái bình thường ≥ 4%. Kết quả nhận thấy, tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phôi tốt của nhóm N1, N0 lần lượt 81,63% ± 19,75; 76,18% ± 19,35 và 60,21% ± 27,37; 64,70% ± 22,99 không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Tỉ lệ có thai của nhóm N1, N0 lần lượt là 58% và 48% xong không có ý nghĩa thố...

  • magazine


  • Authors: Đoàn Thị Kim Phượng; Phạm Thế Vương; Vũ Thị Hà; Hoàng Thị Ngọc Lan (2020)

  • Tính đa hình nhiễm sắc thể dễ bị bỏ sót khi phân tích do các dạng đa hình phong phú hoặc dễ bị nhầm lẫn với các đột biến nhiễm sắc thể. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: xác định tỷ lệ và mô tả các dạng đa hình của nhiễm sắc thể ở các cặp vợ chồng có tiền sử sảy thai, thai chết lưu

  • magazine


  • Authors: Ngô Tiến Đông; Phạm Văn Thắng (2020)

  • Chẩn đoán cần dựa trên đánh giá toàn diện quá trình diễn biến bệnh tật của bệnh nhân (BN) như xác định được các yếu tố nguy cơ (tình trạng nhiễm trùng nặng, nằm viện kéo dài, truyền chế phẩm máu nhiều lần), tổn thương gan, phổi (tổn thương dạng phổi kẽ), giảm các dòng tế bào máu mà không giải thích được bởi các các nguyên nhân khác. Xét nghiệm PCR CMV trong máu cũng như trong dịch rửa phế quản giúp xác định chẩn đoán, tuy nhiên không có ngưỡng rõ ràng để có thể đưa ra quyết định điều trị. Gancilovir là thuốc điều trị chính và có hiệu quả trên nhóm bệnh nhân này.

  • magazine


  • Authors: Trần Thị Linh Tú; Trương Thanh Hương (2021)

  • Tăng áp động mạch phổi ở nhóm bệnh nhân tự miễn là yếu tố báo hiệu tiên lượng xấu của bệnh và gây ảnh hưởng nặng nề hơn so với nhóm bệnh nhân tăng áp động mạch phổi khác. Siêu âm tim qua thành ngực có giá trị trong sàng lọc và đánh giá mức độ tổn thương tim mạch trong xơ cứng bì, lupus ban đỏ hệ thống, cùng với những chỉ số khác như test đi bộ 6 phút và NT proBNP, NYHA. Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành nhằm đánh giá một số yếu tố nguy cơ liên quan tăng áp động mạch phổi trên bệnh nhân xơ cứng bì, lupus ban đỏ hệ thống

  • magazine


  • Authors: Lê Anh Tuấn; Nguyễn Duy Dương; Lương Thị Minh Hương (2021)

  • Kết quả nghiên cứu cho thấy các can thiệp làm giảm rõ rệt các đặc điểm sau điều trị so với trước điều trị như các triệu chứng cơ năng giảm giọng khản từ 90% xuống còn 48%, giảm hụt hơi khi nói từ 86% xuống còn 32%, giảm rối loạn giọng nói cơ năng từ 76% xuống còn 36%, các thông số chất thanh sau can thiệp đều cải thiện rõ rệt so với trước điều trị. Các tổn thương tại thanh quản cũng được cải thiện rõ rệt khi so sánh trước và sau điều trị. Do đó, luyện giọng và vệ sinh giọng nói giúp giáo viên khôi phục kiểu tạo thanh bình thường và ý thức hơn với giọng nói.

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Quang Hảo (2021)

  • Hội chứng rối loạn sinh tủy là một nhóm bệnh lý ác tính của tủy xương. Việc chẩn đoán và điều trị bệnh tương đối phức tạp. Những năm gần đây, các thử nghiệm lâm sàng sử dụng các thuốc giảm methyl hóa đã cho kết quả đầy hứa hẹn, mà điển hình trong đó là decitabine. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả điều trị bằng phác đồ decitabine đơn trị trên bệnh nhân hội chứng rối loạn sinh tuỷ ở Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Lương Bằng; Trịnh Văn Đồng (2020)

  • Nghiên cứu nhằm đánh giá sự thay đổi và mối liên quan của IL-6 với điểm độ nặng chấn thương, lactat, điểm SOFA và lượng máu truyền, vai trò của IL-6 trong tiên lượng điều trị bệnh nhân chấn thương nặng. Phương pháp nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 108 bệnh nhân chấn thương nặng tại khoa Gây mê Hồi sức Bệnh viện Việt Đức từ 11/2016 đến 9/2017, đánh giá sự thay đổi IL-6 theo thời gian, liên quan điểm ISS, AIS, lactat, điểm SOFA, lượng máu truyền; đánh giá vai trò của IL-6 trong tiên lượng tử vong, tiên lượng suy đa tạng, thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức. Kết quả nghiên cứu cho thấy IL-6 cao nhất ở ngày đầu sau mổ, giảm dần qua các thời điểm nghiên cứu; IL-6 ngày đầu sau mổ có tương quan đồng biến rất chặt chẽ với điểm ISS, lactat và lượng máu truyền (r1 = 0,74, r2 = 0,72...