Lĩnh vực Khoa học quản lý (22)



Đăng ký nhận thông báo mới của Bộ sưu tập này

Danh sách tài liệu trong bộ sưu tập

Danh sách tài liệu trong bộ sưu tập (Sắp xếp theo "Ngày nhập " với thứ tự "Giảm dần "): Hiển thị 1-20 trong tổng số 22 tài liệu

  • BB.0002013.pdf.jpg
  • Bài báo/Newspaper


  • Tác giả : Trần Trọng Huy (2020)

  • Tại Việt Nam, thương mại điện tử (TMĐT) đang phát triển rất mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, lĩnh vực này cũng đang gặp phải những trở ngại nhất định, đặc biệt là hành vi tiêu dùng trên môi trường trực tuyến. Để kiểm chứng nhận định này, bài viết xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng trong lĩnh vực TMĐT tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với số lượng mẫu khảo sát là 317. Qua phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố như: sự hữu ích của TMĐT, cơ sở hạ tầng, sự dễ sử dụng, chất lượng và rủi ro trong TMĐT có ảnh hưởng đến thái độ và hành vi tiêu dùng trực tuyến của khách hàng

  • BB.0002012.pdf.jpg
  • Bài báo/Newspaper


  • Tác giả : Nguyễn Đình Thanh (2021)

  • Hành vi lựa chọn điểm đến du lịch là một trong những vấn đề cốt lõi và quan trọng của hành vi tiêu dùng du lịch. Trong những năm gần đây, du lịch xanh đã trở thành chủ đề thu hútsự quan tâm của khách du lịch. Bài viết xác định những yếu tố ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn du lịch xanh nhằm có những giải pháp phù hợp thúc đẩy tiêu dùng xanh trong du lịch đáp

  • BB.0002010.pdf.jpg
  • Bài báo/Newspaper


  • Tác giả : Hoàng Xuân Bình (2020)

  • Hợp tác giữa các trường đại học với doanh nghiệp đã nhận được sự chú ý ngày càng tăng trong thực tiễn quản lý và nghiên cứu. Sự cần thiết phải đổi mới, nghiên cứu các thay đổi trong môi trường kinh doanh cũng như tham vọng của các nhà hoạch định chính sách nhằm thương mại hóa các kiến thức hàn lâm góp phần tăng cường xu hướng này. Liên kết doanh nghiệp - đại học thành công là mối quan hệ đối tác cùng có lợi, trong đó vai trò của quốc tế hóa giáo dục đại học sẽ giúp cải thiện năng lực của các trường đại học, của các nghiên cứu dựa trên chính nhu cầu của doanh nghiệp

  • BB.0002009.pdf.jpg
  • Bài báo/Newspaper


  • Tác giả : Bùi Thị Quỳnh Trang (2020)

  • Tiêu chí phương thức và quy trình sản xuất (Processing and Production Methods- PPMs) đóng vai trz rất quan trọng đối với quá trình xác định sản phẩm tương tự trong các tranh chấp liên quan đến các chính sách công tác động đến thương mại quốc tế. Tuy nhiên, các Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc thẩm của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vẫn có những quan điểm khác nhau đối với việc áp dụng tiêu chí PPMs để xác định sản phẩm tương tự, vì không đủ điều kiện để được công nhận là một tiêu chí độc lập để xác định tính tương tự của sản phẩm

  • BB.0002008.pdf.jpg
  • Bài báo/Newspaper


  • Tác giả : Nguyễn Thị Bích Huệ (2020)

  • Kế toán quản lý chi phí dòng nguyên liệu (Material Flow Cost Accounting - MFCA) là một công cụ làm rõ chi phí chất thải và năng lượng trong quá trình sản xuất. MFCA khuyến khích doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và năng lượng nên áp dụng MFCA, doanh nghiệp sẽ có thể đạt được song song cả hai mục tiêu là bảo vệ môi trường và kinh tế. Bài báo này nghiên cứu tình hình áp dụng MFCA tại hai doanh nghiệp của Việt Nam nhằm đánh giá quá trình và hiệu quả môi trường cũng như hiệu quả kinh tế

  • BB.0002007.pdf.jpg
  • Bài báo/Newspaper


  • Tác giả : Nguyễn Thị Hạnh (2021)

  • Nghiên cứu trình bày thực tiễn quá trình chuyển giao mô hình áp dụng các công cụ cải tiến Kaizen nhằm nâng cao năng suất tại các doanh nghiệp làng nghề (DNLN) thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam. Với phương pháp thử nghiệm mô hình tại 60 doanh nghiệp (DN) sản xuất tại ba nhóm làng nghề, nghiên cứu đã chứng minh tính hiệu quả và cần thiết trong quá trình thúc đẩy tinh thần cải tiến, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng tại DNLN. Do đó, nghiên cứu phân tích cụ thể hiệu quả của quá trình chuyển giao mô hình và đề xuất các giải pháp đối với nhà nước, nhà trường và DN nhằm nhân rộng áp dụng Kaizen cho các DN vừa và nhỏ nói chung và cho các DNLN nói riêng của Việt

  • BB.0002006.pdf.jpg
  • Bài báo/Newspaper


  • Tác giả : Nguyễn Thị Khánh Chi (2020)

  • : Nội dung bài viết phân tích cơ sở lý luận về tài sản thương hiệu và các yếu tố cấu thành tài sản thương hiệu dưới góc độ tiếp cận của khách hàng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình lý thuyết về sự ảnh hưởng của các yếu tố tài sản thương hiệu hàng không đến lòng trung thành của khách hàng. Thông qua phân tích dữ liệu thu thập được từ 913 khách hàng đã sử dụng dịch vụ hàng không nhằm kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận diện thương hiệu tác động trực tiếp đến lòng trung thành thương hiệu của khách hàng, trong khi đó, chất lượng cảm nhận và trải nghiệm lại có tác động gián tiếp.

  • BB.0002005.pdf.jpg
  • Bài báo/Newspaper


  • Tác giả : Nguyễn Đỗ Quyên (2020)

  • Bài viết hệ thống hóa cơ sở lý luận về các sáng kiến xanh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phân tích và đánh giá ảnh hưởng của sáng kiến xanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy ứng dụng các sáng kiến xanh có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở các lĩnh vực như hoạt động sản xuất, tài chính, marketing và môi trường. Cụ thể, các sáng kiến xanh góp phần giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí hoạt động, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái, thu hút khách hàng tiềm năng, củng cố sự trung thành của các khách hàng hiện hữu, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp hướng tới mục tiêu...

  • BB.0002004.pdf.jpg
  • Bài báo/Newspaper


  • Tác giả : Lê Chí Công (2020)

  • Nghiên cứu này kiểm định vai trò của thành phần rủi ro cảm nhận tiêu dùng đồ nhựa dựa trên sự mở rộng của lý thuyết hành vi dự định. Mẫu nghiên cứu được điều tra từ 250 du khách. Trong bài viết này, tác giả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu và đánh giá mức độ tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt của các thang đo thông qua phương pháp phân tích CFA và SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro cảm nhận thể chất và rủi ro cảm nhận tài chính có tác động dương lên ý định gia tăng sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, trong khi thành phần rủi ro cảm nhận tâm lý tác động tích cực lên mức độ chắc chắn của hành vi. Đặc biệt, kết quả nghiên cứu ...

  • BB.0002003.pdf.jpg
  • Bài báo/Newspaper


  • Tác giả : Lê Phương Thảo Quỳnh (2002)

  • Trong bài báo này, tác giả áp dụng mô hình ước lượng hồi quy gộp (POLS) để đánh giá tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế các nước ASEAN. Mô hình xem xét tác động của các chỉ số phát triển tài chính đại diện: tỷ lệ nợ thanh khoản trên GDP, tỷ trọng tín dụng tư nhân trong nước và quy mô các ngân hàng thương mại trong khu vực tác động đến GDP bình quân đầu người. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phát triển tài chính có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế, từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra những quyết định phát triển và cải thiện các chỉ số tài chính để góp phần nâng cao và duy trì sự tăng trưởng trong dài hạn cho cả khu vực Đông Nam Á

  • BB.0002000.pdf.jpg
  • Bài báo/Newspaper


  • Tác giả : Nguyễn Thị Hương Giang (2022)

  • Nghiên cứu cho thấy dù môi trường xung quanh cửa hàng không có ảnh hưởng trực tiếp đáng kể đến dự định hành vi khách hàng, các yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực đến cảm xúc và giá trị trải nghiệm cảm nhận của khách hàng. Từ đó, những đánh giá tích cực về cảm xúc và giá trị trải nghiệm cảm nhận có thể ảnh hưởng tích cực đáng kể đến dự định hành vi khách hàng. Nghiên cứu đã bổ sung cho lý thuyết về vai trò của môi trường cửa hàng bằng cách mở rộng mô hình Tác nhân - Chủ thể - Phản hồi (SOR) để xem xét vai trò của giá trị trải nghiệm cảm nhận như đối tượng chịu tác động của các tác nhân từ môi trường cửa hàng, từ đó ảnh hưởng đến dự định hành vi khách hàng.

  • BB.0002119.pdf.jpg
  • -


  • Tác giả : James E. Anderson (1979)

  • Probably the most successful empirical trade device of the last twenty-five years is the gravity equation. Applied to a wide variety of goods and factors moving over regional and national borders under dif fering circumstances, it usually produces a good fit

  • BB.0002117.pdf.jpg
  • -


  • Tác giả : Stern, Robert M (1962)

  • A number of empirical studies attempting to measure the elasticity of substitution in the international trade of competing countries have appeared in the postwar period2. These studies have had in mind such important problems as the effects of devaluation, and the deter mination of a country’s price competitiveness and hence its share of world and regional export markets.