- Article
Authors: Trần Nguyễn Ngọc (2021) - Nghiên cứu cắt ngang có mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng Tic vận động ở trẻ được chẩn đoán mắc hội
chứng Tourette. 77 trẻ tuần tự đến khám lần đầu tiên tại phòng khám chuyên khoa Tâm thần, Bệnh viện Nhi
Trung ương, có tuổi dưới 18, được chẩn đoán chính xác hội chứng Tourette (F95.2) theo tiêu chuẩn chẩn
đoán của ICD 10. Phần lớn tic khởi phát ở độ tuổi ≤ 7 (62,3%), ít gặp nhất là tic khởi phát ở độ tuổi > 11
(1,3%). Phần lớn tic được chẩn đoán ở lứa tuổi 8 - 11 (55,8%). Có 18/20 trẻ biểu hiện tic vận động đơn giản
tại thời điểm chẩn đoán. Tỷ lệ xuất hiện nhiều nhất là nháy mắt (87%), tiếp đó là nhếch mép (32,5%), lắc đầu
và giật vai (ở cùng 27,3%) và nhăn mũi (20,8%). Có 2/21 biểu hiện tic vận động phức tạp biểu hiện vặn vẹo
thân mình chiếm tỉ lệ 2,6%, tiếp đó là thở r...
|
- Article
Authors: Phạm Minh Khánh; Nguyễn Thanh Hải (2021) - HLA - DQ là protein thụ thể bề mặt tế bào ở các tế bào trình diện kháng nguyên. Các đột biến hay đa hình
gen HLA - DQ có thể tác động tới hệ miễn dịch và ảnh hưởng tới diễn biến của bệnh viêm gan B. Nghiên
cứu này được thực hiện nhằm xác định đa hình đơn nucleotide (SNP) rs2856718 gen HLA - DQ và mối liên
quan với tiến triển xơ gan ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính. 108 mẫu máu của bệnh nhân xơ gan và 112
mẫu máu của bệnh nhân viêm gan B mạn tính đã được thu thập và xác định kiểu gen SNP rs2856718 bằng
phương pháp TaqMan Realtime - PCR. Tỉ lệ các kiểu gen GG, GA và AA lần lượt ở nhóm xơ gan là 44,4%,
40,7% và 14,8% và nhóm viêm gan B mạn tính là 32,1%, 46,4% và 21,4%, khác biệt không có ý nghĩa thống
kê. Tần số alen G ở nhóm xơ gan cao hơn nhóm viêm gan B mạn có ý nghĩa ...
|
- Article
Authors: Trần Quang Khải; Nguyễn Thị Diệu Thúy; Trần Đỗ Hùng (2021) - Streptococcus pneumoniae là vi khuẩn phổ biến nhất gây viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP) ở
trẻ em. Tỷ lệ S. pneumoniae đề kháng kháng sinh ngày càng tăng, đặc biệt trong CAP nặng. Tỷ lệ phân
lập và mức độ kháng kháng sinh của S. pneumonniae gây CAP nặng ở trẻ em tại Cần Thơ cần được cập
nhật. Bệnh phẩm dịch tỵ hầu ở trẻ em đươc nuôi cấy, phân lập xác định S. pneumoniae, đánh giá kháng
sinh đồ và xác định MIC. Kết quả 89 chủng S. pneumoniae được phân lập từ 239 bệnh nhi CAP nặng. Vi
khuẩn hoàn toàn không nhạy penicillin với MIC90 là 64 mg/L, gấp 8 lần so với ngưỡng kháng theo CLSI
(2017); đề kháng cao với erythromycin (96,6%), trimethoprim/sulfamethoxazole (89,9%), clindamycin và
clarithromycin (cùng 88,8%); nhạy với chloramphenicol, levofloxacin, ciprofloxacin, ce...
|
- Article
Authors: Trần Thị Quỳnh Diễn; Đặng Thu Trang; Bùi Thị Huyền (2021) - Tình trạng tai nạn do sử dụng điện thoại di động ở người đi bộ ngày càng gia tăng. Do đó, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng tai nạn do sử dụng điện thoại và một số yếu tố liên quan ở sinh viên Trường
Đại học Y Hà Nội. Chúng tôi đã điều tra mối liên quan giữa các yếu tố với tỷ lệ tai nạn khi sử dụng điện thoại của
380 sinh viên thông qua bộ câu hỏi được phát triển theo nghiên cứu của Piazza. Kết quả cho thấy tỷ lệ sinh viên
sử dụng điện thoại và gặp tai nạn trong một tháng qua lần lượt là 49,47% và 48,62%. Một số yếu tố liên quan
bao gồm: nhận thức về hành vi sử dụng điện thoại khi băng qua đường, hành vi thực hiện hoặc nhận cuộc gọi
thoại hoặc video (aOR = 2,03; 95%CI: 1,03 - 3,97), hành vi truy cập Internet (aOR = 2,84; 95% CI :1,35 - 5,97).
Sự hiểu...
|
- Article
Authors: Vũ Xuân Huy; Bùi Vinh Quang; Nguyễn Viết Nghĩa; Phạm Lâm Sơn (2021) - Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kết quả điều trị Ung thư tuyến tiền liệt bằng kỹ thuật xạ trị VMAT
(Volumetric modulated Arc Therapy) tại Bệnh viện K trung ương. Nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh nhân ung
thư tuyến tiền liệt được điều trị kỹ thuật VMAT tại Bệnh viện K trung ương từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 3 năm
2021. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ở các giai đoạn từ I - IV lần lượt là: 3.3%; 33.3%; 36.7%; 26.7%; 100%
bệnh nhân sau điều trị đều có PSA < 4ng/ml. Độc tính cấp của hệ tiết niệu chủ yếu độ 1 gặp ở 73,3%. Độc tính
trên tiêu hóa gặp ở độ 1 chiếm 26,7%. Độc tính muộn của hệ tiết niệu độ 1 chiếm tỷ lệ là 30%. Độc tính trên tiêu
hóa gặp ở độ 1 có 6 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 20%. Không gặp bệnh nhân nào có độc tính muộn trên da, và không
bệnh nhân có biến chứng...
|
- Article
Authors: Nguyễn Lan Phương; Đỗ Anh Tú; Phan Thanh Dương (2021) - Xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT: Volumetric Modulated Arc Therapy) là kỹ thuật cao với hệ
thống máy gia tốc hiện đại trang bị collimator đa lá (MLC) được thực hiện rộng rãi khắp các nước trên thế giới
trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ phối hợp với hoá chất. Với kỹ thuật VMAT, các trường chiếu nhỏ được
hình thành từ các hướng của chùm tia. Các trọng số tương đối của liều lượng sẽ được làm tối ưu hóa trên mỗi góc
độ chùm tia. Để thực hiện được điều này, người ta sử dụng khả năng tối ưu hóa trực tiếp độ mở của collimator.
Nghiên cứu nhằm nhận xét ưu điểm của kỹ thuật xạ trị điều biến liều VMAT so với kỹ thuật xạ trị 3D trong lập kế
hoạch điều trị và đánh giá kết quả và các biến chứng sớm, muộn khi áp dụng xạ trị điều biến liều VMAT trong điều ...
|
- Article
Authors: Đào Văn Phương; Phạm Thị Diệu Linh; Trần Linh Thảo (2021) - Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Y Hà Nội nhằm mô
tả thói quen tìm kiếm thông tin COVID - 19 qua Internet và phân tích sự khác biệt về điểm eHEALS (thang đo
khả năng đọc viết eHealth (eHealth Literacy Scale)) giữa các nhóm đối tượng. Trong 346 người tham gia, có tới
94,8% sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin sức khỏe về COVID - 19. Trong đó, tổng điểm eHEALS đạt mức cao
(31,19 ± 8,34); điện thoại thông minh được đa số người sử dụng (96,65%); đối tượng chủ yếu tìm kiếm cho bản
thân (77,46%); phổ biến nhất với tần suất 3 lần/tháng hoặc ít hơn (54,27%). Nội dung sức khỏe được tìm kiếm
phổ biến nhất là tình hình dịch bệnh ở Việt Nam và trên thế giới (88,72%) với lý do chủ yếu là mong muốn nâng
cao kiến thức hoặc tò mò (...
|
- Article
Authors: Phạm Thu Hằng; Đàm Văn Việt; Trần Thị Mỹ Hạnh (2021) - Nhận xét đặc điểm mật độ xương hàm, dạng sinh học mô mềm, chiều dày và chiều rộng lợi sừng hóa tại các
vị trí cấy ghép implant. Nghiên cứu thực hiện trên chùm 24 bệnh nhân được phẫu thuật nâng xoang hở 1 thì cấy
ghép 33 implant. Mật độ xương D3 cao nhất chiếm 69,8%, mô mềm dày chiếm 54,5%, mô mềm mỏng chiếm
45,5%, nam có tỉ lệ mô mềm dày cao hơn với 59,1%, nữ có tỉ lệ mô mềm mỏng cao hơn với 54,5%, chiều dày lợi
sừng hóa trung bình nhóm răng hàm nhỏ là 2,7 ± 0,7 mm; răng hàm lớn là 3,2 ± 0,3 mm, chiều rộng lợi sừng hóa
trung bình nhóm răng hàm nhỏ là 4,1 ± 0,7 mm; răng hàm lớn là 5,2 ± 1,0 mm. Mật độ xương ở vùng phía sau
hàm trên chủ yếu là loại D3, chiếm 69,8%. Dạng sinh học mô mềm dày có tỉ lệ cao hơn, chiếm 54,5%. Không có
sự khác biệt về dạng sinh học mô mềm ở nam...
|
- Article
Authors: Đoàn Thị Giang; Nguyễn Thị Phương Thúy (2021) - Bài viết đề cập đến văn kiện quan trọng khẳng định chủ quyền biển đảo Việt Nam
|
- Article
Authors: Chu Xuân Giao (2021) - Thực trạng phát triển du lịch địa phương ở Nhật Bản dưới góc nhìn nhân học lịch sử - câu chuyện về một ngôi làng nhỏ giữa hai tỉnh Fukuoka và Saga
|