- Article
Authors: Đoàn Thị Giang; Đinh Trung Thành; Phạm Hồng Đức (2021) - Mục đích của nghiên cứu này là xác định mối liên quan giữa hình ảnh MRI sau phẫu thuật và lâm sàng trên 52
bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi chóp xoay ít nhất 6 tháng, thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2021. Kết
quả cho thấy tỷ lệ rách tái phát gân trên gai sau phẫu thuật là 9,62%; các bệnh nhân đều đã được phát hiện rách
tái phát trong thời gian trước 6 tháng. Lâm sàng sau phẫu thuật cải thiện đáng kể đa số ở mức tốt và rất tốt. Có
sự phù hợp giữa phân độ Sugaya trên hình ảnh MRI với điểm lâm sàng dựa theo UCLA, ASES với p < 0,001. Mối
liên quan giữa thoái hóa mỡ cơ và teo cơ với điểm lâm sàng và với tỷ lệ rách tái phát có ý nghĩa với p < 0,05. Như
vậy, các bệnh nhân có phân độ Sugaya thấp hơn thì tình trạng khớp vai sau phẫu thuật tốt hơn. Các bệnh nhân có
chỉ s...
|
- Article
Authors: Nguyễn Thị Việt Hà; Nguyễn Thị Ngọc Hồng; Chu Thị Phương Mai (2021) - Viêm tụy cấp tái diễn và viêm tụy mạn là vấn đề còn chưa được hiểu biết nhiều ở trẻ em. Yếu tố nguy
cơ chính gây viêm tụy cấp tái diễn và viêm tụy mạn ở người lớn là rượu và thuốc lá trong khi ở trẻ em các
đột biến di truyền và các bất thường về giải phẫu của các ống tụy đóng một vai trò quan trọng. Gen Serine
Protease Inhibitor Kazal Type 1 (SPINK1) đã được biết là có liên quan chặt chẽ với viêm tụy mạn ở trẻ em.
Khi gen này bị đột biến có thể làm giảm hoặc mất hoạt tính của chất ức chế serine protease Kazal typ 1,
kích hoạt trypsinogen dẫn đến tự động tiêu hóa mô tụy dẫn đến viêm tụy. Một số đa hình di truyền của gen
này biểu hiện nhiều đợt viêm tụy cấp tái diễn hoặc viêm tụy mạn. Chúng tôi trình bày một ca bệnh nhi 7
tuổi vào viện vì đau bụng, tiền sử có 9 đợt viêm ...
|
- Article
Authors: Lê Minh Thi; Hoàng Thị Thu Hương; Đinh Thị Phương Hòa (2021) - Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu mô tả tỷ lệ tuân thủ của cán bộ y tế về chăm sóc thiết yếu bà
mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau mổ tại một bệnh viện quốc tế tại Hà Nội. Nghiên cứu cắt ngang được thực
hiện bằng cách quan sát trực tiếp 122 cuộc mổ đẻ trong thời gian từ 01/2018 - 10/2018 sử dụng bảng kiểm
quan sát của Bộ Y tế với điểm cắt là 28/34 điểm. Kết quả cho thấy tỷ lệ chung các cuộc mổ tuân thủ đúng và
đủ tất cả các tiêu chí trong qui trình của Bộ Y tế đạt 62,3%. Tỷ lệ các bước chăm sóc thiết yếu quan trọng gồm:
lau khô trẻ trong 5 giây (81,1%), da kề da (100%), tiêm oxytocin (100%), kẹp rốn muộn (93,4%), cắt rốn một thì
(100%), cho bú sớm 1 giờ đầu (80,3%), bú sớm trong 90 phút đầu (100%). Các bước còn chưa đúng và đủ gồm:
Kiểm tra xem có trẻ thứ hai (...
|
- Article
Authors: Nguyễn Thanh Hà; Phạm Thị Mai Ngọc; Chu Hải Đăng (2021) - Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là trở thành một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn trên
toàn thế giới do tỷ lệ mắc bệnh cao và tỷ lệ tử vong. Bệnh nhân COPD có thể bị giảm cân không mong muốn,
giảm khẩu phần ăn dẫn đến suy dinh dưỡng nặng, suy kiệt, ảnh hưởng đến kết quả điều trị và chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân. Một chế độ ăn uống cân bằng có lợi cho tất cả bệnh nhân COPD. Nghiên cứu đánh giá
khẩu phần ăn của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Bệnh phổi mạn tính Bệnh viện Phổi
Trung ương từ tháng 12/2020 đến tháng 5/2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 106 người bệnh được thu
thập bằng cách chọn mẫu thuận tiện. Kết quả cho thấy, năng lượng khẩu phần trung bình của bệnh nhân trong
nghiên cứu là 1336,3 ± 477,5 Kcal, tương đương 29,2 kc...
|
- Article
Authors: Phùng Duy Hồng Sơn; Đoàn Quốc Hưng (2021) - Kỹ thuật “vòi voi cải tiến” đã được thực hiện thường quy tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu nhằm phân tích chỉ định cho kỹ thuật này và đối chiếu với các hướng dẫn quốc tế. Nghiên cứu mô tả,
hồi cứu các chỉ định của phương pháp vòi voi cải tiến tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực Bệnh viện Hữu Nghị
Việt Đức giai đoạn 12/2019 - 06/2021. Có 33 bệnh nhân, gồm 22 nam (66,7%) với tuổi trung bình 54,4 ± 11,7 (33
- 72) tuổi. Chỉ định mổ gồm: Phồng quai động mạch chủ và phồng đoạn gần động mạch chủ xuống 5 bệnh nhân
(15,2%), lóc động mạch chủ ngực type A có 18 bệnh nhân (54,5%), trong đó cấp tính là 13 bệnh nhân (39,4%).
Phồng quai động mạch chủ và động mạch chủ xuống sau mổ lóc động mạch chủ type A có 07 bệnh nhân
(21,2%). Máu tụ trong thành type ...
|
- Article
Authors: Lê Văn Tuấn; Nguyễn Thị Tuyết Vân; Nguyễn Hoàng Quân (2021) - Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng kháng thể IgG kháng độc tố bạch hầu của trẻ em tại tỉnh Kon Tum,
năm 2020. Sử dụng kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme (ELISA) để định lượng nồng độ kháng thể kháng độc tố
bach hầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong tống số 662 trẻ tham gia nghiên cứu, có 33,1% trẻ không có
kháng thể bảo vệ; 6,3% trẻ có kháng thể bảo vệ một phần và 60,6% trẻ có kháng thể bảo vệ đầy đủ. Tỷ lệ trẻ
em gái (63,6%) có kháng thể bảo vệ đầy đủ cao hơn trẻ em trai (57,5%). Tỷ lệ có kháng thể bảo vệ đầy đủ ở
nhóm tuổi 0 - 5 là 62,6%, sau đó giảm nhẹ ở các nhóm tuổi tiếp theo. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
tình trạng miễn dịch giữa nhóm trẻ đã được tiêm và chưa tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu (p≤0,001). Kết
quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học cho việc đề x...
|
- Article
Authors: Peter Kornicki (2021) - Bài viết đề cập đến đường sách Việt Nam và các nước Đông Nam Á như: Nhật bản, Hàn quốc, Trung quốc...
|
- Article
Authors: Tống Anh Vũ; Đinh Trung Thành; Phạm Hồng Đức (2021) - Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của cộng hưởng từ (cộng hưởng từ) trong chẩn đoán rò hậu môn
(rò hậu môn). Đối tượng gồm 57 bệnh nhân có rò hậu môn được chụp cộng hưởng từ và phẫu thuật
(phẫu thuật), 55 nam và 2 nữ (27,5:1), tuổi trung bình 40,2 ± 12,2. Có 57 đường rò chính được tìm thấy
trong mổ. Mức độ đồng thuận tốt và rất tốt giữa cộng hưởng từ và phẫu thuật trong phân loại đường rò
chính, phát hiện ổ áp xe và đường rò phụ với Kappa lần lượt là 0,607 (0,52;0,695); 0,782 (0,648; 0,916);
và 0,82 (0,75;0,89). Độ nhạy và độ đặc hiệu của cộng hưởng từ trong phát hiện lỗ trong là 85% và 66,7%,
trong phát hiện áp - xe là 84,6% và 100%. Cả các xung T2W - TSE và T1 TSE - Dixon + Gado đều có
độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong phát hiện lỗ rò trong, ổ áp xe và đường rò phụ. Nh...
|
- -
Authors: Phạm Quang Minh; Vũ Hoàng Phương; Lưu Quang Thuỳ (2021) - Hội chứng Brugada là một tình trạng liên quan đến bất thường kênh Natri ở tim trên quả tim có cấu trúc bình
thường. Chẩn đoán bệnh dựa vào đặc điểm trên điện tâm đồ cộng với biểu hiện lâm sàng và/hoặc xét nghiệm
gen. Bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng Brugada có thể bị đột tử do rối loạn nhịp thất mà không có tiền triệu,
vì vậy nếu phải gây mê để phẫu thuật thì nguy cơ rủi ro là rất cao. Bác sỹ gây mê cần hiểu rõ cơ chế bệnh sinh của
bệnh, các yếu tố thuận lợi xuất hiện loạn nhịp, những thuốc có thể gây khởi phát loạn nhịp. Qua đó có thể lựa chọn
phương pháp vô cảm đúng, các thuốc gây mê phù hợp để đảm bảo an toàn tối đa cho bệnh nhân này. Trên cơ sở
xem lại một loạt báo cáo ca lâm sàng cộng với nghiên cứu y văn thì giải pháp cho bệnh nhân là: chuẩn bị sẵn sàng
máy khử...
|
- Article
Authors: Lê Thanh Dũng; Nguyễn Duy Hùng; Hoàng Ngân Thuỷ; Thân Văn Sỹ (2021) - Thủng ruột do dị vật đường tiêu hoá là cấp cứu ngoại khoa hiếm gặp nhưng nặng nề nếu không được
chẩn đoán và xử trí kịp thời. Các dị vật gây thủng thường dài và có đầu nhọn, vị trí thủng có thể gặp ở bất
cứ đoạn nào của ống tiêu hóa nhưng thường xảy ra ở các vị trí hẹp sinh lý. Các triệu chứng lâm sàng gây
ra do di vật đường tiêu hoá thường đa dạng và không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý đường tiêu
hoá khác, dẫn đến chẩn đoán muộn hoặc chỉ phát hiện được khi đã có biến chứng. Chúng tôi báo cáo một
trường hợp bệnh nhân nữ 57 tuổi, không có tiền sử hóc dị vật rõ ràng, vào viện vì đau bụng âm ỉ hố chậu
trái kèm gầy sút 4 kg trong vòng 1 tháng. Siêu âm ổ bụng và cắt lớp vi tính cho thấy hình ảnh thủng ruột non
do dị vật hình que tạo thành đám thâm nhiễm vùng hố ch...
|