Browsing by Subject Ung thư tuyến tiền liệt

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 3 of 3
  • BB.0000658.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Vũ Xuân Huy; Bùi Vinh Quang; Nguyễn Viết Nghĩa; Phạm Lâm Sơn (2021)

  • Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kết quả điều trị Ung thư tuyến tiền liệt bằng kỹ thuật xạ trị VMAT (Volumetric modulated Arc Therapy) tại Bệnh viện K trung ương. Nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị kỹ thuật VMAT tại Bệnh viện K trung ương từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 3 năm 2021. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ở các giai đoạn từ I - IV lần lượt là: 3.3%; 33.3%; 36.7%; 26.7%; 100% bệnh nhân sau điều trị đều có PSA < 4ng/ml. Độc tính cấp của hệ tiết niệu chủ yếu độ 1 gặp ở 73,3%. Độc tính trên tiêu hóa gặp ở độ 1 chiếm 26,7%. Độc tính muộn của hệ tiết niệu độ 1 chiếm tỷ lệ là 30%. Độc tính trên tiêu hóa gặp ở độ 1 có 6 bệnh nhân c...

  • BB.0000573.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Trịnh Lê Huy; Lê Việt (2021)

  • Nghiên cứu mô tả, hồi cứu trên 77 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị tại khoa Phẫu thuật Tiết niệu, Bệnh viện K. Nhóm bệnh nhân có nồng độ PSA > 20 ng/mL chiếm tỷ lệ 40,2%. Trong 77 bệnh nhân, tỷ lệ tổn thương nghi ngờ di căn xương ở nhóm bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt có nồng độ PSA >20 ng/mL, PSA 10 - 20 ng/mL, PSA < 10 ng/mL lần lượt là 35,1%, 15,5% và 3,9%. Có 42 bệnh nhân phát hiện tổn thương nghi ngờ di căn trên xạ hình xương, trong đó có 27 bệnh nhân có nồng độ PSA toàn phần > 20 ng/mL (64,2%). 26 bệnh nhân trong số 27 bệnh nhân này có tổn thương xương ≥ 2 ổ. Có mối tương quan giữa nồng độ PSA toàn phần của bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt và số tổn...

  • BB.0000221.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Hoàng Thị Ngọc Ma; Nguyễn Thúy Hương; Đoàn Minh Khuy (2020)

  • Hệ thống phân loại theo thang điểm Gleason đã được sử dụng trong hơn 50 năm, giúp ích trong điều trị, tiên lượng cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt. Tại các hội nghị đồng thuận năm 2005 và 2014 dưới sự hướng dẫn của Hội Bệnh học tiết niệu quốc tế (ISUP), đã đưa ra những sửa đổi lớn về cách tính điểm Gleason để phục vụ cho quá trình chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên một số vấn đề vẫn còn tranh luận liên quan đến việc cho điểm Gleason trên từng mẫu sinh thiết cụ thể. Các vấn đề cụ thể được chú trọng là phần trăm mẫu 4 trong các khối u có điểm Gleason 7, phần trăm mẫu 4 và 5 hoặc 4/5 trong trường hợp điểm Gleason 8 - 10, các mẫu cấu trúc kích thước nhỏ (5%) có phân độ cao khi cùn...