Browsing by Author Phạm Văn Thắng

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 6 of 6
  • BB.0000270.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Phan Thanh Hoài; Phạm Văn Thắng (2020)

  • Nhận xét kết quả điều trị và tìm một số yếu tố liên quan đến điều trị suy hô hấp do bệnh thần kinh cơ tại Khoa Điều trị tích cực bệnh viện Nhi Trung Ương, từ ngày 1/5/2017 đến ngày 30/7/2019. Nghiên cứu mô tả 49 bệnh nhân nhi được chẩn đoán bệnh thần kinh cơ và có suy hô hấp điều trị tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả có 59,2% tìm được nguyên nhân, còn 40,8% vẫn chưa tìm được nguyên nhân bệnh thần kinh cơ. Tỷ lệ tử vong là 12,2%, thời gian điều trị trung bình là 24,3 ± 23,6 ngày, ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 112 ngày, thời gian thở máy trung bình là 21,8 ± 23 ngày, ngắn nhất là 1 ngày, dài nhất là 102 ngày, thở máy kéo dài có 37,5%. Các biến chứng ...

  • BB.0000268.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Trần Duy Mạnh; Phạm Văn Thắng (2020)

  • Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận xét kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc loạn sản phế quản phổi tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương trong khoảng thời gian từ tháng 10/2018 đến tháng 7/2019. Nghiên cứu mô tả tiến cứu 48 bệnh nhân được chẩn đoán loạn sản phế quản phổi trong thời gian nghiên cứu. Kết quả, tỉ lệ tử vong trong nhóm nghiên cứu là 29,2%. Định lượng proBNP lúc vào Khoa Điều trị tích cực tăng nhưng chưa có sự khác biệt giữa nhóm tử vong và nhóm sống sót (p = 0,383), proBNP ở nhóm sống giảm rõ rệt trong quá trình điều trị (p = 0,000), trong khi nhóm tử vong không có sự khác biệt giữa thời điểm vào và rời Khoa Điều trị tích cực (p = 0,...

  • BB.0000269.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Phạm Văn Thắng; Phan Thanh Hoài (2020)

  • Nhận xét một số nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của suy hô hấp do bệnh thần kinh cơ tại Khoa Điều trị tích cực Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTW) từ ngày 1/5/2017 đến ngày 30/7/2019. Nghiên cứu mô tả trên 49 bệnh nhi được chẩn đoán bệnh thần kinh cơ có suy hô hấp điều trị tại Khoa Điều trị tích cực, BVNTW. Kết quả có 59,2% tìm được nguyên nhân bệnh thần kinh cơ, trong đó Guillain Barré 24,5%, nhược cơ 16,3%, thoái hóa cơ tủy 10,2%, viêm tủy 6,1%, loạn dưỡng cơ Duchenne 2%, còn 40,8% chưa xác định được nguyên nhân. Đặc điểm tổn thương thần kinh trong nhóm bệnh thần kinh cơ là liệt chi, liệt cơ hô hấp, giảm trương lực cơ kèm xuất tiết nhiều dịch phế quản. Cận lâm sàng ...

  • BB.0000271.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Ngô Tiến Đông; Phạm Văn Thắng (2020)

  • Chẩn đoán cần dựa trên đánh giá toàn diện quá trình diễn biến bệnh tật của bệnh nhân (BN) như xác định được các yếu tố nguy cơ (tình trạng nhiễm trùng nặng, nằm viện kéo dài, truyền chế phẩm máu nhiều lần), tổn thương gan, phổi (tổn thương dạng phổi kẽ), giảm các dòng tế bào máu mà không giải thích được bởi các các nguyên nhân khác. Xét nghiệm PCR CMV trong máu cũng như trong dịch rửa phế quản giúp xác định chẩn đoán, tuy nhiên không có ngưỡng rõ ràng để có thể đưa ra quyết định điều trị. Gancilovir là thuốc điều trị chính và có hiệu quả trên nhóm bệnh nhân này.

  • BB.0000280.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Hoàng Kim Lâm; Tạ Anh Tuấn; Phạm Văn Thắng (2020)

  • Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ viêm phổi nặng tái diễn nhập khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả trên 262 trẻ viêm phổi nặng nhập khoa Điều trị tích cực từ tháng 12/2019 đến tháng 08/2020, cho thấy viêm phổi nặng tái diễn chiếm 29,4%. Bệnh lý nền được chẩn đoán ở 91,8% trẻ sRP, thường gặp là các bất thường hệ hô hấp hoặc tim mạch, và các rối loạn miễn dịch. 74,5% trẻ sRP nhập ICU đã được đặt ống nội khí quản hoặc thở máy xâm nhập trước đó, 34,5% có kèm suy tuần hoàn, 7,3% suy đa tạng. Tổn thương X - quang khu trú, lặp lại tại một thùy phổi chiếm 18,2%. Các dấu hiệu gợi ý chẩn đoán bệnh lý nền ở nhóm rối loạn miễn dị...