Browsing by Author Phạm Hồng Đức

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 4 of 4
  • BB.0000535.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Phạm Hồng Đức; Đinh Trung Thành; Nguyễn Hữu Thuyết (2021)

  • Sử dụng cắt lớp vi tính (CLVT) hai mức năng lượng (Dual energy Computed Tomographic: DECT) với kỹ thuật tạo ảnh xoá xơ vữa vôi hoá để đánh giá mức độ hẹp động mạch cảnh trong (Internal Carotide Artery: ICA) có so sánh với ảnh cắt lớp vi tính mạch máu thường qui (Computed Tomographic Angiography: CTA) trên 27 bệnh nhân với 43 động mạch cảnh trong bị hẹp

  • BB.0000648.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Phạm Hồng Đức; Lương Minh Tuấn (2021)

  • Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả hình ảnh và lâm sàng của điều trị can thiệp nội mạch qua 15 trường hợp rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang, 2 nam và 13 nữ, độ tuổi trung bình 58,67 ± 14,93, tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn từ 6/2018 đến 03/2021. Kết quả theo phân loại Barrow là như sau: type D (8; 53,3%), type C (3; 20%), type C và D (2; 13,3%) và type A và B (1; 6,7%). Trong 23 đường tiếp cận nút mạch có 12 trường hợp qua đường xoang đá dưới; 5 trường hợp qua tĩnh mạch mặt, 4 trường hợp đường động mạch; và chọc trực tiếp qua tĩnh mạch mắt có 2 trường hợp. Tắc khỏi hoàn toàn rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang có 13 bệnh nhân (86,7%) và tất cả đều nút tắc x...

  • BB.0000642.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Đoàn Thị Giang; Đinh Trung Thành; Phạm Hồng Đức (2021)

  • Mục đích của nghiên cứu này là xác định mối liên quan giữa hình ảnh MRI sau phẫu thuật và lâm sàng trên 52 bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi chóp xoay ít nhất 6 tháng, thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2021. Kết quả cho thấy tỷ lệ rách tái phát gân trên gai sau phẫu thuật là 9,62%; các bệnh nhân đều đã được phát hiện rách tái phát trong thời gian trước 6 tháng. Lâm sàng sau phẫu thuật cải thiện đáng kể đa số ở mức tốt và rất tốt. Có sự phù hợp giữa phân độ Sugaya trên hình ảnh MRI với điểm lâm sàng dựa theo UCLA, ASES với p < 0,001. Mối liên quan giữa thoái hóa mỡ cơ và teo cơ với điểm lâm sàng và với tỷ lệ rách tái phát có ý nghĩa với p < 0,05. Như vậy, các bệnh nhân...

  • BB.0000656.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Tống Anh Vũ; Đinh Trung Thành; Phạm Hồng Đức (2021)

  • Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của cộng hưởng từ (cộng hưởng từ) trong chẩn đoán rò hậu môn (rò hậu môn). Đối tượng gồm 57 bệnh nhân có rò hậu môn được chụp cộng hưởng từ và phẫu thuật (phẫu thuật), 55 nam và 2 nữ (27,5:1), tuổi trung bình 40,2 ± 12,2. Có 57 đường rò chính được tìm thấy trong mổ. Mức độ đồng thuận tốt và rất tốt giữa cộng hưởng từ và phẫu thuật trong phân loại đường rò chính, phát hiện ổ áp xe và đường rò phụ với Kappa lần lượt là 0,607 (0,52;0,695); 0,782 (0,648; 0,916); và 0,82 (0,75;0,89). Độ nhạy và độ đặc hiệu của cộng hưởng từ trong phát hiện lỗ trong là 85% và 66,7%, trong phát hiện áp - xe là 84,6% và 100%. Cả các xung T2W - TSE và T1 TSE - Dixon...