Browsing by Author Nguyễn Thị Hoài Thu

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 7 of 7
  • BB.0000190.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Nguyễn Thị Hoài Thu (2020)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 287 sinh viên hệ bác sỹ nhằm mô tả kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng kháng sinh của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội năm 2019. Kết quả cho thấy, tỉ lệ sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội tự mua và sử dụng kháng sinh không có đơn bác sỹ khá cao (trên 30%). Tỉ lệ SV có kiến thức đúng về sử dụng kháng sinh là 71,4% và thực hành tốt là 67,6%. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy: sinh viên từ năm ba trở lên; sinh viên có học lực năm gần nhất khá và giỏi có kiến thức sử dụng kháng sinh tốt hơn. Sinh viên các khoá trên và ở kí túc xá có xu hướng tự kê đơn kháng sinh. Cần có chương trình tập huấn cho sinh viên về sử dụng thuốc kháng sin...

  • BB.0000172.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Nguyễn Thị Hoài Thu; Đặng Thị Luyến (2020)

  • Nghiên cứu được tiến hành từ 11/2016 đến 7/2017 nhằm mô tả nhu cầu đào tạo liên tục về nội dung và kỹ thuật điều dưỡng cơ bản của các điều dưỡng làm việc tại các bệnh viện đa khoa (BVĐK) huyện thuộc tỉnh Bắc Giang năm 2016. Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang, khảo sát trên 254 điều dưỡng tại các BVĐK huyện. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 14,2% điều dưỡng viên được đào tạo liên tục về các kỹ thuật và nội dung điều dưỡng cơ bản trong 2016, trong đó 86,1% đã tham gia 1 khoá đào tạo. 54,3% điều dưỡng mong muốn được đào tạo chuyên ngành tại một cơ sở đào tạo thuộc tuyến tỉnh, 78,3% mong muốn được tham gia lớp đào tạo từ 3 - 6 tháng để được nhận chứng chỉ. Các nội dung và kỹ th...

  • BB.0000626.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Hoài Thu; Lê Đình Sáng; Phùng Thanh Hùng (2021)

  • Nghiên cứu được thực hiện với 2 mục tiêu: mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới ghi chép hồ sơ bệnh án nội trú tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An năm 2019. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là 400 hồ sơ bệnh án nội trú của 5 khoa và 9 cuộc phỏng vấn sâu với một số nhân viên, quản lý bệnh viện. Kết quả cho thấy tỷ lệ ghi chép hồ sơ bệnh án đạt là 79,8%. 30% số tiểu mục nghiên cứu có tỷ lệ hồ sơ bệnh án đạt dưới 85%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ hồ sơ đạt giữa các khoa lâm sàng hệ Nội (p < 0,05). Thiếu đào tạo tập huấn, giám sát kiểm tra, quy định khen thưởng xử phạt trong việc tuân thủ ghi chép hồ sơ, văn hóa đ...

  • BB.0000624.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Nguyễn Thị Hoài Thu; Nguyễn Thị Thu Hà; Phùng Thanh Hùng; Lê Thị Hường; Nguyễn Thị Huệ; Kiều Thị Hoa (2021)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính được thực hiện trên 18 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh/thành phố nhằm mục tiêu mô tả thực trạng và nhu cầu nhân lực y tế dự phòng sau sáp nhập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh. Kết quả cho thấy sau sáp nhập số cán bộ có chuyên ngành y chiếm 64,5%, trong đó trình độ đại học và sau đại học chỉ chiếm 56,8%. Phân bổ nhân lực tại các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh sau sáp nhập theo chức năng khoa phòng đạt 3,6% ở nhóm lãnh đạo, phòng chức năng 19,5%, phòng chuyên môn 76,9%. Kết quả định tính cho thấy đa số những cán bộ đã làm việc lâu năm đều chuyển việc hoặc điều chuyển sang vị trí khác cho phù ...

  • BB.0000461.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Nguyễn Thị Hoài Thu (2021)

  • Chụp và can thiệp động mạch vành qua da ngày càng phổ biến, tuy nhiên tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch còn ít được quan tâm. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật là tụ máu (11,5%), chảy máu (8,2%), tắc mạch (6,6%), giả phình mạch (3,3%). Động mạch thực hiện thủ thuật liên quan đến biến chứng vết thương chọc mạch (OR= 0,029, 95% CI: 0,003-0,2744). Thủ thuật chụp, can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội có tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch thấp, đặc biệt là biến chứng thông động tĩnh mạch.

  • BB.0000625.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Phùng Thanh Hùng; Nguyễn Thị Hoài Thu; Đồng Thị Thuận (2021)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại 4 khoa lâm sàng với 2 mục tiêu: 1/ xác định nhu cầu nhân lực điều dưỡng và 2/ phân tích một số thuận lợi khó khăn khi áp dụng phương pháp WISN. Nghiên cứu kết hợp phương pháp định lượng và định tính, rà soát số liệu thứ cấp. Đối tượng nghiên cứu là 53 điều dưỡng tại 4 khoa. Kết quả cho thấy, về nhu cầu nhân lực, có 2 trên 4 khoa số lượng nhân lực thực tế vượt quá nhu cầu theo WISN từ 1 - 2 điều dưỡng, 1 khoa thiếu 2 điều dưỡng. Những thuận lợi khi áp dụng WISN là được lãnh đạo và nhân viên bệnh viện quan tâm ủng hộ, hệ thống thông tin tốt cung cấp số liệu sẵn có và nhân viên được giới thiệu tập huấn WISN. Một số khó khăn liên quan t...