Browsing by Author Đỗ Thị Thanh Toàn

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 8 of 8
  • BB.0000581.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Đỗ Thị Thanh Toàn; Đinh Thái Sơn; Cao Thị Nhung; Lưu Ngọc Minh; Lê Minh Giang; Đoàn Quốc Hưng (2021)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu được thực hiện trên bệnh nhân đến khám và điều trị nội trú ở Bệnh viện Đa khoa Đống Đa với mục tiêu mô tả cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân đến điều trị nội trú ở Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2017 - 2019. Kết quả cho thấy, trong 3 năm 2017 - 2019 các bệnh thuộc Chương I: Nhiễm khuẩn và ký sinh vật và Chương X Bệnh hô hấp đều có tỉ lệ khám cao, với các tỉ lệ lần lượt là Chương I: 29,7%; 11,5%, 20,1% và Chương X: 21,0%; 25,1% và 24,5%. Chương bệnh có tỷ lệ bệnh nhân đến khám ít trong các năm 2017 - 2019 là Chương XVI: Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ chu sinh, Chương XV: Chửa đẻ và sau đẻ với số lượt là 0 - 10 lượt. Các năm 2017 - 2019 bệnh...

  • BB.0000017.PDF.jpg
  • Article


  • Authors: Trần Thị Hường; Nguyễn Thị Bình An; Đỗ Thị Thanh Toàn (2019)

  • Nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa các yếu tố về trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập hiện tại, lần nhập viện, tình trạng bệnh của trẻ với điểm trung bình hài lòng của cha mẹ trẻ về dịch vụ y tế. Nghiên cứu khuyến nghị cần tăng cường kỹ năng giao tiếp của nhân viên y tế và tăng cường sự phối hợp với gia đình trẻ sinh non trong quá trình chăm sóc, điều trị.

  • BB.0000199.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Đỗ Thị Thanh Toàn (2020)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiên trên 121 phụ huynh nhằm mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ chăm sóc cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ (ASD) của phụ huynh tại một số cơ sở chăm sóc trẻ tự kỷ tại Hà Nội và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu tiến hành tại 7 cơ sở chăm sóc trẻ tự kỷ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả cho thấy, dịch vụ giáo dục được sử dụng nhiều nhất là trường chuyên biệt bán trú và chăm sóc tại nhà không có người chăm sóc chuyên biệt. Dịch vụ y tế được sử dụng nhiều nhất là cơ sở y học cổ truyền và bệnh viện chuyên khoa nhi. Các yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trẻ của phụ hunh là giới tính, tuổi của trẻ (dịch vụ giáo dục); trình độ học vấn của phụ huy...

  • BB.0000229.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Đỗ Thị Thanh Toàn; Nguyễn Thu Trang; Hồ Thị Kim Thanh; Nguyễn Thị Thu Hường (2020)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 374 cán bộ tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2019 với mục tiêu đánh giá tính giá trị và tin cậy của thang đo năng suất làm việc SPS6 và HWQ. Điểm trung bình chung của thang điểm SPS6 và HWQ là 3,2 ± 0,7 và 7,8 ± 1,1 điểm tương ứng. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy SPS6 gồm 6 câu được chia thành 2 thành tố là “Hoàn thành công việc” (3 câu) và “Tránh xao nhãng” (3 câu) với độ tin cậy Cronbach alpha cao bằng 0,85 và 0,82 tương ứng. Với HWQ gồm 30 câu cho thấy đã loại bỏ 4 câu và được phân tích thành 3 thành tố là “Năng suất làm việc” (10 câu); “Đáp ứng với Xao nhiễu/Khó chịu” (8 câu) và “Hài lòng trong và ngoài công việc” (8 câu) với độ tin...

  • BB.0000619.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Đỗ Thị Thanh Toàn; Nguyễn Bích Nguyệt; Trần Thị Thanh Hương (2021)

  • Nghiên cứu tổng quan mô tả xu hướng mắc mới bệnh ung thư tuyến giáp trên Thế giới và Việt Nam. 25 nghiên cứu và báo cáo trên thế giới và Việt Nam đã được lựa chọn vào nghiên cứu cho thấy một xu hướng chung là sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ mới mắc bệnh tại các quốc gia, tuy nhiên vào nửa cuối giai đoạn 2009 2019 bắt đầu có sự giảm tỷ lệ tại một số quốc gia như Hàn Quốc, Hoa Kỳ. Nữ giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn rất nhiều so với nam giới (tỷ lệ mắc ở nữ giới đã tăng gấp hơn 2 lần từ 4,7/100.000 lên 10,2/100.000 trong năm 2018). Các quốc gia có thu nhập cao có tỷ lệ mới mắc cao hơn so với các quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Ghi nhận ung thư có vai trò quan trọng trong thống...

  • BB.0000230.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Nguyễn Thị Thu Hường; Đỗ Thị Thanh Toàn; Trần Hải Vân; Hồ Thị Kim Thanh (2020)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 374 cán bộ Trường Đại học Y Hà Nội để đánh giá về mối tương quan giữa năng suất làm việc và một số chỉ số nhân trắc. Kết quả nghiên cứu cho thấy một số các chỉ số nhân trắc như BMI, WHR ở nam cao hơn so với nữ giới, còn phần trăm mỡ cơ thể ở nữ giới lại cao hơn nam. Tình trạng thừa cân chiếm 18,7% và béo phì chiếm 17,0% (theo phân loại BMI). 13,3% có nguy cơ tích mỡ bụng (theo chỉ số vòng eo/vòng mông) và theo chỉ số phần trăm mỡ cơ thể có 20,8% có nguy cơ thừa cân và 4,9% là béo phì. Đánh giá tương quan với năng suất làm việc qua thang đo SPS6 (1 tháng qua) và HWQ (1 tuần qua) bước đầu cho thấy đã có mối liên quan giữa các chỉ số này, tuy nhiên các liê...