- Book
Authors: Lê Thị Hương (2016) - Cung cấp những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng, sức khoẻ và bệnh tật, nhu cầu và vai trò dinh dưỡng cho người bệnh trong các bệnh lý, cơ chế chuyển hoá chất dinh dưỡng trong các trường hợp bệnh cụ thể để đánh giá, chẩn đoán tình hình dinh dưỡng và lập kế hoạch chăm sóc người bệnh
|
- Article
Authors: Trần Thị Hồng Vân; Lê Thị Hương (2020) - Nghiên cứu tiến hành trên 188 đối tượng với mục tiêu đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông giáo
dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt đến cải thiện tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu ở phụ nữ người dân tộc
Tày độ tuổi 20-35 tại huyện Phú Lương, Thái Nguyên
|
- Article
Authors: Vũ Hoàng Oanh; Dương Thị Phượng; Lê Thị Hương (2021) - Nhịn đói qua đêm trước phẫu thuật nhằm tránh biến chứng hít sặc phổi, tuy nhiên gây ra khó chịu cho người
bệnh. Hiệp hội Tăng Cường Phục Hồi Sau Phẫu Thuật (ERAS) và Hiệp Hội Gây Mê Châu Âu (ESA) đã khẳng
định sử dụng carbohydrate đường uống trước phẫu thuật 2 giờ là an toàn và cải thiện cảm giác khó chịu liên
quan phẫu thuật của người bệnh. Chúng tôi tiến hành thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 40
bệnh nhân phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Nhóm can thiệp được uống 200ml dung dịch maltodextrin 12,5% trước
phẫu thuật 2 - 4 giờ. Nhóm chứng nhịn ăn uống từ 22 giờ ngày hôm trước phẫu thuật. Đánh giá tỉ lệ hít sặc phổi,
thể dịch dịch tồn dư dạ dày trước phẫu thuật,...
|
- Graduate thesis
Authors: Lê Thị Hương; Advisor: Th.S: Vũ Thị Kim Lan (2015) - Nội dung khóa luận chia thành 3 phần: Giới thiệu chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần kinh doanh và dịch vụ Coto Việt Nam.
|
- Thesis
Authors: Lê Thị Hương; Advisor: TS. Trần Thị Hà An (2022) - Mô tả đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân tâm thần phân liệt điều trị nội trú tại Viện. Phân tích kết quả chăm sóc, điều trị bệnh nhân và một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc điều trị ở nhóm bệnh nhân trên.
|
- magazine
Authors: Nguyễn Thị Thu Huyền; Lê Thị Hương; Trần Như Nguyên (2020) - Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thái độ về phòng chống bệnh bụi phổi silic (BPSi) của người lao động
tại Nhà máy Luyện Gang và Luyện Thép Lưu xá ở Thái Nguyên năm 2020. Sử dụng phương pháp mô tả
cắt ngang, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn toàn bộ người lao động có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trên 1
năm tại nơi làm việc theo bộ câu hỏi cấu trúc sẵn có. Kết quả cho thấy 28,4% người lao động chưa có kiến
thức về dấu hiệu mắc bệnh, 15,8% biết về những hậu quả khi mắc phải bệnh này. 20,2% người lao động
chưa biết rằng bệnh BPSi là bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội. 19,7% người lao động chưa
có hoặc không biết việc đeo khẩu trang đúng quy định sẽ làm giảm nguy cơ mắc bện...
|
- magazine
Authors: Đào Xuân Đạt; Lê Thị Hương; Vũ Văn Qúy (2020) - TNF-α (tumour necrosis factor) là một cytokine có vai trò trung tâm trong sinh lí bệnh của bệnh bụi phối silic.
Sự đa hình nucleotide trong vùng promoter của gen mã hóa TNF-α, đặc biệt là đã hình đơn nucleotide(SNP) được cho là có liên quan đến sự thay đổi nồng độ và hoạt tính của cytokine này và có thể dẫn tới tăng nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic của các công nhân có nghề nghiệp tiếp xúc với bụi silica thường xuyên
|
- Thesis
Authors: Lê Thị Hương; Advisor: TS.Nguyễn Thị Thúy (2017) - -
|
- -
Authors: Lê Thị Hương; Advisor: Chu Thị Thu Thủy (2014) - -
|
- Article
Authors: Lê Hồng Quang; Nguyễn Thị Thu Liễu; Lê Thị Hương; Dương Thị Thu Hiền; Nguyễn Thùy Ninh (2021) - Một nghiên cứu mô tả cắt ngang điều tra trên 420 người chế biến thực phẩm tại bếp ăn bán trú tất cả
các trường học trên địa bàn thành phố Thanh Hóa về thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm. Kết quả nghiên
cứu cho thấy: Tỷ lệ người chế biến thực phẩm (CBTP) đạt yêu cầu thực hành chung về an toàn vệ sinh thực
phẩm là 71,4%. Trong đó, về thực hành vệ sinh cá nhân: 97,9% người chế biến thực phẩm để móng tay
sạch sẽ, cắt ngắn, tỉ lệ người sử dụng mũ chụp tóc, khẩu trang, tạp dề lần lượt với 81,7%; 76,4%; 82,6%.
Có 13,3% người chế biến thực phẩm vẫn dùng tay trực tiếp để bốc chia thức ăn chín. Về thực hành bảo
quản thực phẩm (BQTP): trên 90% dụng cụ chứa đựng thực phẩm không thôi ...
|
- Article
Authors: Lê Hồng Quang; Lê Thị Hương; Lê Thị Hương (2021) - Một nghiên cứu mô tả cắt ngang điều tra trên 420 người chế biến thực phẩm tại bếp ăn bán trú tất cả
các trường học trên địa bàn thành phố Thanh Hóa về thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm. Kết quả nghiên
cứu cho thấy: Tỷ lệ người chế biến thực phẩm (CBTP) đạt yêu cầu thực hành chung về an toàn vệ sinh thực
phẩm là 71,4%. Trong đó, về thực hành vệ sinh cá nhân: 97,9% người chế biến thực phẩm để móng tay
sạch sẽ, cắt ngắn, tỉ lệ người sử dụng mũ chụp tóc, khẩu trang, tạp dề lần lượt với 81,7%; 76,4%; 82,6%.
Có 13,3% người chế biến thực phẩm vẫn dùng tay trực tiếp để bốc chia thức ăn chín. Về thực hành bảo
quản thực phẩm (BQTP): trên 90% dụng cụ chứa đựng thực phẩm không thôi ...
|
- Article
Authors: Nguyễn Quốc Doanh; Phạm Thị Quân; Quách Thị Như Trang; Nguyễn Ngọc Anh; Lê Thị Thanh Xuân; Nguyễn Thanh Thảo; Lê Thị Hương (2021) - Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành nhằm mục tiêu mô tả thực trạng bệnh lý đường hô hấp của người
lao động Công ty xi măng Phúc Sơn, Hải Dương năm 2019. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang,
chọn mẫu thuận tiện có chủ đích gồm toàn bộ 184 người lao động đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn. Trong số 184
người lao động tham gia nghiên cứu, độ tuổi trung bình của người lao động là 36,6 ± 6,1, tuổi nghề trung bình
là 10,1 ± 3,6 tuổi. Hai triệu chứng cơ năng về hô hấp ở đối tượng nghiên cứu có tần xuất gặp cao nhất là ho
(chiếm 12,5%) và khạc đờm (chiếm 14,1%). Có 27 người lao động (chiếm 14,6%) có sự biến đổi về chức năng
hô hấp trong đó rối loạn thông khí (RLTK) hạn chế...
|
- Thesis
Authors: Lê Thị Hương; Advisor: Phạm Duy Tường (2018) - Tổng quan tài liệu về vấn đề nuôi con bằng sữa mẹ; Đối tượng, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và bàn luận về vấn đề nuôi con bằng sữa mẹ.
|
- Article
Authors: Nguyễn Thuỳ Linh; Lê Thị Hương; Ma Ngọc Yến (2021) - Nghiên cứu mô tả về thực trạng sử dụng và nhu cầu nhân lực Cử nhân Dinh dưỡng (CNDD) tại Việt Nam năm
2020. Kết quả khảo sát 40 đơn vị có hoạt động dinh dưỡng cho thấy: thực trạng sử dụng cử nhân dinh dưỡng
trung bình là 1,3 ± 2,0 trong tổng số cán bộ khoa dinh dưỡng là 8,9 ± 5,1 đối với các đơn vị thuộc bệnh viện; với
đơn vị ngoài bệnh viện, số Cử nhân Dinh dưỡng trung bình là 1,8 ± 2,2 trong tổng số 5,3 ± 5,5 nhân viên. Cử
nhân Điều dưỡng (CNĐD) là nhân lực nhiều nhất tại các khoa dinh dưỡng bệnh viện hiện nay với số trung bình
là 2,0 ± 2,4, tiếp đến là bác sĩ đa khoa 1,9 ± 1,7. Nhu cầu tuyển dụng Cử nhân Dinh dưỡng trong bệnh viện cao
gấp đôi so với các đơn vị ngoài bện...
|
- Article
Authors: Nguyễn Thị Thuý; Lê Thị Hương; Nguyễn Thị Thanh (2021) - Ung thư dạ dày là một trong các bệnh lí ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Đây cũng là bệnh ung thư
mà người bệnh có tỉ lệ giảm cân và được chẩn đoán suy dinh dưỡng cao. Với mục đích đánh giá thay đổi
tình trạng dinh dưỡng của người bệnhung thư dạ dày trong quá trình điều trị hoá chất, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu trên 50 người bệnh ung thư dạ dày trong độ tuổi trưởng thành, đã điều trị phẫu thuật triệt căn
và được tiến hành điều trị hoá chất theo phác đồ XELOX, theo dõi và đánh giá các chỉ số: cân nặng, BMI,
PG-SGA, hồng cầu, hemoglobin. Kết quả nghiên cứu cho thấy: trước khi điều trị hoá chất 48% người bệnh
có suy dinh dưỡng theo BMI, 94% người bệnh có nguy cơ suy di...
|
- Article
Authors: Nguyễn Thị Thúy Lương; Nguyễn Thị Thanh Hòa; Lê Thị Hương (2021) - Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả khẩu phần thực tế của bệnh nhân ung
thư thực quản tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều năm 2021. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến
hành trên 82 bệnh nhân ung thư thực quản mới nhập viện và chưa được can thiệp điều trị. Kết quả cho thấy có
73,2% bệnh nhân có suy dinh dưỡng hoặc có nguy cơ suy dinh dưỡng theo phân loại PG-SGA, 37,7% bệnh
nhân bị suy dinh dưỡng theo BMI. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liến quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng
dinh dưỡng với các yếu tố như tuổi, giai đoạn bệnh, vị trí ung thư. Năng lượng trung bình khẩu phần của bệnh
nhân là 1320 kcal, có 26,8% đáp ứng nhu cầu khuyến ...
|
- Article
Authors: Hoàng Thị Linh Ngọc; Nguyễn Thị Thanh Hòa; Lê Thị Hương (2021) - Nghiên cứu trên 374 sinh viên Y1 trường Đại học Y Hà Nội năm 2020 mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số
yếu tố liên quan của sinh viên. Trong 374 trường hợp nghiên cứu, nam : 31,5%, nữ: 68,5%. Nhóm tuổi 18 chiếm
97,3% và nhóm trên 18 tuổi chiếm 2,7%. Tình trạng dinh dưỡng đo lường thông qua chỉ số khối cơ thể (Body
Mass Index- BMI). Mô hình hồi quy logistic sử dụng để đánh giá mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và một
số yếu tố. Kết quả cho thấy 6,7 % sinh viên thừa cân-béo phì: 16,1% ở nam; 2,3% ở nữ. Tỷ lệ thiếu năng lượng
trường diễn là 31,0% :19,5% ở nam và 36,3% ở nữ, chủ yếu là thiếu năng lượng trường diễn độ 1 (68,9%).
Nghiên cứu cho thấy yếu tố giới, hoạt độn...
|
- Article
Authors: Nguyễn Ngọc Anh; Lê Thị Thanh Xuân; Nguyễn Thanh Thảo; Lê Thị Hương; Tạ Thị Kim Nhung; Phạm Thị Quân; Advisor: Nguyễn Thị Vinh (2021) - Bụi phổi silic là bệnh tiến triển không hồi phục kể cả khi người mắc đã ra khỏi môi trường lao động có bụi
silic và hậu quả là suy giảm chức năng hô hấp. Nghiên cứu mô tả hồi cứu số liệu từ bệnh án của 86 bệnh
nhân mắc bệnh bụi phổi silic điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 6/2019 đến tháng 5/2020, cho
thấy các bệnh nhân này có đặc điểm: 98% là nam giới; lao động khai thác vàng chiếm 33,7%, khai thác đá
chiếm 25,5%). Mức độ mắc bệnh chỉ có nốt mờ nhỏ là 36,0%, tỷ lệ có đám mờ lớn loại C là 14,0%. Có 2,9%
đồng nhiễm lao, 11,7% đồng nhiễm các vi khuẩn khác. Các triệu chứng cơ năng và thực thể thường gặp nhất: khó thở là 98,8%; ran nổ là 75,6%, ran ẩm là 73,3%. 60,5...
|
- Article
Authors: Lê Thị Thanh Xuân; Lê Thị Hương; Khương Văn Duy (2021) - Việc tiếp xúc với bụi silic trong môi trường lao động làm tăng nguy cơ xuất hiện các tổn thương trên phim
X-quang ngực thẳng. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 220 người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic nhằm mô tả các hình ảnh tổn thương trên phim X-quang và một số yếu tố liên quan của người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic ở một số cơ sở sản xuất tỉnh Phú Yên năm 2020. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ người lao động có tổn thương đám mờ gợi ý chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi silic là 1,8%. Các tổn thương nhu mô phổi trên phim X-quang mà người lao động gặp phải đa số là thể nhẹ. Trong đó, tổn thương đám mờ nhỏ có mật độ 1/1 chiếm đa số với 75,0%. 100% các đám...
|
- Article
Authors: Nguyễn Thanh Thảo; Phạm Thị Quân; Nguyễn Thị Minh Tâm; Lê Thị Thanh Xuân; Lê Thị Hương; Nguyễn Ngọc Anh (2021) - Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến bệnh đường hô
hấp ở người lao động tại mỏ than Phấn Mễ, Tỉnh Thái Nguyên, năm 2020. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
mô tả cắt ngang dựa trên mẫu bệnh án nghiên cứu, trên 321 người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi tại mỏ
than Phấn Mễ, tỉnh Thái Nguyên năm 2020. Kết quả cho thấy có 10,28% người lao động có ho khạc đờm,
4,67% có khó thở, 6,54% có đau ngực; 7,17% người lao động có tổn thương nhu mô phổi liên quan tới bệnh
bụi phổi trên phim chụp X-quang theo tiêu chuẩn ILO-2000; có 18,04% người lao động có biến đổi chức năng
hô hấp (trong đó 26,48% có biểu hiện rối loạn thông khí hạn chế; 1,56...
|