Item Infomation

Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.authorNguyễn Thị Nga, Nguyễn Quốc Tuấn-
dc.contributor.authorLê Thị Hương Lan-
dc.date.accessioned2023-02-28T07:51:05Z-
dc.date.available2023-02-28T07:51:05Z-
dc.date.issued2022-
dc.identifier.urihttp://thuvienso.thanglong.edu.vn//handle/TLU/5803-
dc.descriptionSố 149 (1): Tr. 100-107vi
dc.description.abstractU nhầy buồng trứng đại diện cho một loạt các rối loạn tân sinh. U nhầy là loại u dễ tái phát và có khả năng biến chứng nguy hiểm nếu xử trí không đúng dù là lành tính. Nghiên cứu hồi cứu 240 hồ sơ bệnh án bệnh nhân u nhầy buồng trứng đã được phẫu thuật. Kết quả: 74,6% u nhầy lành tính, giáp biên 10,4%, ác tính 15,0%, tuổi ≥ 50 có tỷ lệ ác tính cao 25,0%. Triệu chứng đau bụng hay gặp 48,5%, bụng to lên nhanh và gầy sút cân là dấu hiệu gợi ý ác tính. Nếu U nhầy có đặc điểm: ở hai bên, kích thước từ 16 - 20cm, không di động, mật độ không đều, cứng chắc có tỷ lệ ác tính cao. Trên siêu âm hình ảnh âm vang hỗn hợp có tỷ lệ ác tính cao 63,0%. U nhầy lành tính có tỷ lệ mổ nội soi thành công cao 72,2%, u ác tính thường mổ mở 61,1%. Tỷ lệ bóc u 33,3%, cắt bỏ buồng trứng chung 66,3%. Kết quả điều trị tốt: 78,7%.vi
dc.language.isovivi
dc.publisherTạp chí Nghiên cứu Y học (Trường Đại học Y Hà Nội)vi
dc.subjectU nhầy buồng trứngvi
dc.subjectBệnh viện Phụ sản Trung ươngvi
dc.titleĐặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí u nhầy buồng trứng tại bệnh viện phụ sản trung ươngvi
dc.typeArticlevi
Appears in CollectionsLĩnh vực Khoa học sức khỏe

Files in This Item:
Thumbnail
  • BB.0000771.pdf
      Restricted Access
    • Size : 498,67 kB

    • Format : Adobe PDF