Search

Search Results

Results 31-40 of 49 (Search time: 0.005 seconds).
Item hits:
  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Phạm Long Châu (2021)

  • Nghiên cứu này này sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để đánh giá tác động của tương đồng tới hành vi dự định du lịch của 510 người Việt Nam. Kết quả ước lượng theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) cho thấy tương đồng tác động tích cực tới tất cả các yếu tố của hành vi dự định gồm có: (1) Thái độ, (2) chuẩn chủ quan và (3) nhận thức kiểm soát hành vi. Trong đó, tác động của tương đồng tới chuẩn chủ quan lớn hơn tới thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi.

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Lê Thị Kim Chung (2019)

  • Đề tài nghiên cứu nhằm hướng tới các mục tiêu sau: - Phân tích thực trạng tự do hóa TM và tác động của tự do hóa TM đến kinh tế Việt Nam giai đoạn 1995-2017. - Đưa ra được mô hình kinh tế lượng vĩ mô điều chỉnh phù hợp cho trường hợp Việt Nam để mô phỏng được tác động của việc cắt giảm thuế quan khi tự do hóa TM đến các khía cạnh kinh tế vĩ mô như: XNK, GDP, giá cả, đầu tư, việc làm và nguồn thu NS của Việt Nam - Đưa ra được thủ tục để dự báo ảnh hưởng của tự do hóa thương mại do việc giảm thuế quan của ngành sợi dệt. Qua đó, sử dụng mô hình cân bằng riêng với cách tiếp cận kinh tế lượng để lượng hóa tác động của việc cắt giảm thuế quan khi tự do hóa TM đến lợi ích của các doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích ròng cho xã hội của ngành sợi dệt.

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Thị Vân Nga (2020)

  • Nghiên cứu phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay để thấy được bộ mặt nền kinh tế có sự thay đổi ra sao trong tỷ trọng đóng góp của các ngành vào tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam. Và nghiên cứu thực hiện sâu hơn tại khu vực Tây Nguyên, một trong sáu vùng kinh tế quan trọng của cả nước. Xu hướng chung trong giá trị đóng góp GDP của cả nước là gia tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Tuy nhiên, tại khu vực Tây Nguyên cũng có những điểm khác biệt so với xu hướng chung của cả nước. Đối với chỉ tiêu vĩ mô hinh tế nghiên cứu xem xét sự biến động của tỷ giá hối đoái thực đa phương

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Lê Thị Kim Chung (2020)

  • Nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở phương pháp luận cho phép sử dụng mô hình cân bằng riêng để phân tích cái được cái mất của nền kinh tế khi hội nhập diễn ra đồng thời, đưa ra được thủ tục để dự báo ảnh hưởng của hội nhập do việc giảm thuế quan của một số mặt hàng Việt Nam nhập khẩu; Dự báo được ảnh hưởng ngắn hạn của việc giảm thuế quan đến

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Thị Vân Nga (2019)

  • Hoạt động đầu tư và trạng thái cán cân thương mại của Việt Nam trong giai đoạn qua có nhiều sự biến động. Sự biến động này cũng có những yếu tố tích cực nhưng cũng có những điểm tiêu cực. Những chính sách của Chính phủ đã mang lại những chuyển biến trong hoạt động đầu tư và trạng thái cán cân thương mại, cụ thể đó là sự thặng dư trong cán cân thương mại những năm gần đây và sự nở rộ của hoạt động đầu tư trong nước bởi những chính sách thúc đẩy trong hoạt động start up của Chính phủ. Đề tài này nhằm phân tích sâu hơn hoạt động đầu tư và trạng thái cán cân thương mại của Việt Nam từ năm 2000 đến nay.

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Duy Thành (2019)

  • Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của công tác tuyển dụng nhân lực và quản trị quy trình, chất lượng sản xuất và công nghệ đến đầu ra của ngành chế tác (năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) và doanh thu. Kết quả ước lượng cho thấy quản trị nói chung và quản trị quy trình và quản trị cải tiến chất lượng có ảnh hưởng tốt làm tăng doanh thu và tăng TFP của các doanh nghiệp. Vấn đề tuyển dụng lúc đầu chưa đáp ứng được mục tiêu tăng doanh thu và TFP của doanh nghiệp. Khả năng quản trị đồng thời nhân lực và công nghệ của doanh nghiệp về trung bình mà nói chưa phát huy tác dụng trong thúc đẩy doanh thu và TFP.

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Duy Thành (2022)

  • Dựa trên quan điểm về nguồn lực, nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá tác động của đảm bảo công việc tới kết quả hoạt động của 289 doanh nghiệp sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam. Kết quả ước lượng cho thấy đảm bảo công việc tác động tích cực tới kết quả hoạt động gồm kết quả vận hành và kết quả thị trường. Đồng thời, kết quả ước lượng cũng chỉ ra rằng sự khác biệt về số năm hoạt động và lĩnh vực kinh doanh không dẫn tới sự khác biệt về kết quả hoạt động giữa các doanh nghiệp sản xuất chế tạo và dịch vụ tại Việt Nam

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: - (2019)

  • Nghiên cứu này nhằm kiểm định các lý thuyết về cấu trúc vốn nào phù hợp để giải thích quyết định cấu trúc vốn của các công ty cổ phần niêm yết thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu cũng kiểm định mối quan hệ hai chiều giữa giá cổ phiếu và cấu trúc vốn. Đồng thời, nghiên cứu cũng kiểm định ảnh hưởng của cấu trúc vốn trong mô hình dự báo áp lực tài chính của các công ty.

  • Nghiên cứu khoa học/Working Paper


  • Authors: Nguyễn Thị Phương (2022)

  • Nghiên cứu sử dụng số liệu ở cấp doanh nghiệp (DN) để đo lường mức độ phân bổ sai lao động và lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bổ sai lao động trong các DN ngành công nghiệp chế biến chế tạo (CNCBCT) ở Việt Nam giai đoạn 2005-2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức phân bổ sai của toàn ngành CNCBCT trong giai đoạn nghiên cứu khoảng 0,57. Trong đó, các DN nhà nước và các DN có trình độ công nghệ thấp có mức phân bổ sai nguồn lực lao động và mức tăng TFP đạt được cao nhất khi loại bỏ phân bổ sai.