Search

Search Results

Results 101-110 of 121 (Search time: 0.001 seconds).
Item hits:
  • Bài báo/Newspaper


  • Authors: Phung Mai Lan (2024)

  • This study examines the contribution of absorptive capacity to the relationship between FDI spillover effects and firm-level green total factor productivity (GTFP) using the Malmquist-Luenberger productivity firm-level data from annual enterprise surveys in Vietnam’s manufacturing and processing industries from 2013 to 2019, the study found that absorptive capacity had an important mediating role in amplifying the beneficial effects of FDI spillover. The magnitude of horizontal FDI spillover varies with absorptive capacity in medium high technology (MHT) sectors, while negative effects are observed in medium low technology (MLT) and low technology (LT)

  • Bài báo/Newspaper


  • Authors: Huỳnh Hồng Anh (2020)

  • Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích trên 261 người bệnh đang điều trị nội trú tại khoa “Khám xương và điều trị ngoại trú”, Bệnh viện Việt Đức năm 2020 nhằm mô tả sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú và một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy sự hài lòng của người bệnh về cung cấp dịch vụ chiếm tỉ lệ cao nhất (97,7%). Tỉ lệ hài lòng chung trong nghiên cứu là 96,2%. Nội dung được nhiều đối tượng hài lòng nhất là “kết quả cung cấp dịch vụ” với 97,7%. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra nhóm người bệnh đến điều trị tại khoa từ 2 lần trở lên có khả năng không hài lòng với thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế gấp 9,83 lần so với nhóm đến điều trị tại khoa 1 lần (OR=9,83; 95%CI: 2,04 – 47,35, p < 0,05

  • -


  • Authors: Bùi Thị Minh Nguyệt (2024)

  • Nghiên cứu này dựa trên mô hình lý thuyết hành vi của Andersen để xác định các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sử dụng dịch vụ chăm sóc y tế của người dân ở khu vực nông thôn Việt Nam. Bằng việc áp dụng phương pháp hồi quy Poisson cho dữ liệu về chăm sóc sức khỏe được trích dẫn từ bộ dữ liệu VHLSS 2018, nghiên cứu đã chỉ ra được các nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới mức độ sử dụng dịch vụ y tế bao gồm bảo hiểm y tế, thu nhập, tình trạng nghèo, trình độ học vấn, điều kiện sống, giới tính, tuổi và tình trạng sức khỏe. Trong đó, bảo hiểm y tế được đánh giá có tác động tích cực, đặc biệt là đối với người nghèo và người cận nghèo. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị cho các cơ quan liên quan

  • Bài báo/Newspaper


  • Authors: Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc (2020)

  • Nghiên cứu chỉ ra rằng sinh viên đại học nói chuyện trong giờ lên lớp nhiều nhất và vi phạm quy chế kiểm tra/thi là hành vi lệch chuẩn có ít sinh viên mắc phải nhất. Tổ chức các nhóm tự học, khích lệ sinh viên tham gia các câu lạc bộ chuyên ngành, mở phòng tư vấn tâm lý học đường là những biện pháp hữu hiệu có thể giúp đỡ sinh viên đại học giải quyết khó khăn trong học tập để từ đó giảm thiểu hành vi lệch chuẩn trong học tập của các em.

  • Bài báo/Newspaper


  • Authors: The Son Tung Than (2024)

  • The overall results imply that private firms will react better to crises due to their quick adaptation ability. State-owned firms’ managers should pay extra attention and formulate contingency plans to counter the complicated bureaucratic structure of State regulation to adapt to the crisis quickly. Regulators and policymakers from developing economies should focus on creating a more transparent system, specifically on how firms should react during times of instability.

  • Bài báo/Newspaper


  • Authors: Tran Van Thuy (2024)

  • In this article, we investigate the existence, uniqueness and exponential decay of asymptotically almost periodic solutions of the parabolic-elliptic Keller-Segel system on a real hyperbolic manifold. We prove the existence and uniqueness of such solutions in the linear equation case by using the dispersive and smoothing estimates of the heat semigroup. Then we pass to the well-posedness of the semi-linear equation case by using the results of linear equation and fixed point arguments. The exponential decay is proven by using Gronwall's inequality.

  • Bài báo/Newspaper


  • Authors: Đào Hồng Nam (2024)

  • Mô tả kết quả thực hiện quy trình quản lý bệnh suy tim điều trị ngoại trú tại Khoa Tim mạch, bệnh viện Vinmec Times City, Hà Nội năm 2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 161 NB suy tim điều trị ngoại trú có tuổi trung bình (70 ± 14,0) tuổi, tỉ số nam/nữ (1,71/1). Điểm “kiến thức chung” trước tư vấn, sau tư vấn 1 tháng và 3 tháng có sự cải thiện (p < 0,001) với số điểm lần lượt là (6,0 ± 3,0); (7,5 ± 3,3); (9,2 ± 3,4). Điểm thực hành tự chăm sóc cũng có sự cải thiện: Điểm thực hành “Duy trì tự chăm sóc”; “Quản lý tự chăm sóc”; “Tự tin chăm sóc” với trung vị (KTPV) lần lượt tại từng thời điểm đều có sự khác biệt (với p < 0,001). Tỉ lệ NB có kiến thức đúng chung tăng dần trước tư vấn (1,2%); sau tư vấn 1 tháng (5,0%) và sa...