- Article
Authors: Vũ Trường Thịnh, Dương Ngọc Lê Mai; Trần Minh Long Triều (2022) - Gãy mắt cá chân đi kèm theo giảm chức năng vận động cổ chân ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống
người bệnh. Phần lớn tình trạng gãy kín mắt cá chân được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nên việc
thực hiện nghiên cứu mô tả đặc điểm tổn thương và đánh giá kết quả phương pháp điều trị này là cần thiết.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật gãy kín mắt cá chân
tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp hồi cứu và tiến cứu, trên 42
bệnh nhân gãy kín mắt cá chân, đều được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 đến
tháng 12 năm 2019.
|
- Article
Authors: Lê Thủy Lợi, Lê Trường Vĩnh Phúc; Trần Ngọc Đăng (2022) - Nghiên cứu nhằm xác định nồng độ bụi mịn PM2.5 trung bình và mối liên quan bụi mịn PM2.5 và kết quả
sinh con nhẹ cân tại Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) năm 2020. Nồng độ bụi mịn PM2.5 được ngoại suy
từ hệ thống 31 vị trí quan trắc cố định liên tục từ PAMAIR được phân bố tại các quận/huyện trên địa bàn
TP.HCM. Mối liên quan giữa bụi mịn PM2.5 và kết quả sinh trẻ nhẹ cân được xác định thông qua mô hình hồi
quy logistic đa biến. Tại các vị trí quan trắc, nồng độ PM2.5 trung bình cả năm là 27,8 µg/m³
cao gấp 2 lần hơn
so với tiêu chuẩn chất lượng không khí của WHO (PM2.5 < 10µg/m³
) và cao hơn so với tiêu chuẩn chất lượng
không khí của Việt Nam (PM2.5 < 25µg/m³
). Nghiên cứu cho thấy rằng tiếp xúc nồng độ PM2.5 cao trong thai kỳ
của bà mẹ là một yếu tố nguy cơ dẫn đến ...
|
- Article
Authors: Ngọ Thị Uyên, Nghiêm Xuân Hoàn; Tạ Thành Văn (2022) - Đa hình đơn nucleotide (SNP) của gen PDCD-1 được cho là có liên quan đến sự thay đổi phiên mã PD-1
là phối tử quan trọng tham gia ức chế điểm kiểm soát miễn dịch tế bào T vì vậy có thể đóng vai trò quan trọng
trong quá trình sinh lý bệnh của bệnh viêm gan B mạn tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 298 bệnh nhân
nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) mạn tính [133 bệnh nhân viêm gan B mạn tính (CHB), 165 ung thư biểu mô tế
bào gan (HCC)] và 159 người khỏe mạnh (HC) được tiến hành xác định tỉ lệ kiểu gen tại locus SNP rs36084323
của gen PDCD-1 bằng phương pháp giải trình gen Sanger sequencing và xác định mối liên quan giữa SNP
rs36084323 với nguy cơ nhiễm vi rút HBV mạn tính và ung thư gan
|
- Article
Authors: Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Đặng Thị Thanh Huyền; Trần Thị Lý (2022) - Thuật ngữ “thai to” (fetal macrosomia) chỉ những trẻ sơ sinh có cân nặng trên 4000 gr hoặc trên 4500 gr.
Thai to có thể là do các vấn đề từ bà mẹ (thừa cân/béo phì, tiểu đường) hoặc các tình trạng của thai nhi (cường
insulin, suy giáp bẩm sinh, hội chứng Beckwith Wiedemann…). Tình trạng thai to dẫn đến tăng nguy cơ sinh
mổ và tai biến sản khoa như vỡ tử cung, đẻ ngạt, mắc vai, gãy xương đòn, tổn thương đám rối cánh tay; trẻ
sơ sinh có thể gặp tình trạng hạ đường huyết, đa hồng cầu, suy hô hấp do chậm tiêu dịch phổi và thiếu hụt
surfactant. Quản lý trẻ sau sinh bao gồm vấn đề hồi sức tại phòng sinh, phát hiện và xử trí sớm các biến chứng
|
- Article
Authors: Ngô Văn Đoan, Bùi Văn Giang; Nguyễn Hồng Ha (2022) - Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ (CHT) 3Tesla (3T) trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay
(ĐRTKCT) sản khoa. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu trên 47 bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng và điện cơ của
tổn thương đám rối thần kinh cánh tay sản khoa. Toàn bộ bệnh nhân được chụp CHT 3T ĐRTKCT trước phẫu thuật
tại BV đa khoa quốc tế Vinmec (Hà Nội, Việt Nam) từ 09/2016 đến 03/2020 và điều trị phẫu thuật tại BV Việt Đức
và BV Nhi trung ương (Hà Nội, Việt Nam). Các tổn thương trước hạch và sau hạch được mô tả và đối chiếu với kết
quả phẫu thuật. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán âm tính đối với
chẩn đoán tổn thương trước hạch lần lượt là 89,7%, 93,2%, 92,3%, 81,3% và 96,5% ; đối với chẩn...
|
- Article
Authors: Hoàng Thị Phương Nam, Trần Nguyễn Ngọc (2022) - Nghiên cứu cắt ngang có mục tiêu mô tả một số tỉ lệ về hội chứng sảng ở người bệnh cao tuổi điều trị nội
trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. 138 người bệnh nhận (i) trên 60 tuổi điều trị tại khoa cấp cứu và khoa
hồi sức tích cực (ii) có thông tin đầy đủ về hành chính, tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, các thông số cận lâm
sàng; và (iii) gia đình và bản thân người bệnh đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy tỉ lệ
sảng thường gặp ở nhóm tuổi 60 - 69 tuổi. Tỉ lệ nữ giới cao hơn nam giới. Tỉ lệ giảm khả năng tập trung chú
ý ở nam cao hơn nữ giới hơn ở nữ giới (p = 0,04). Tỉ lệ nam giới mắc nhồi máu cơ tim cao, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, ung thư và có sảng cao hơn nhiều so với tỉ lệ nữ giới (p < 0,05). Nghiên cứu bước đầu cho
thấy một số tỉ lệ về hội ch...
|
- Article
Authors: Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Trần Thị Lý (2022) - Nhiễm Cytomegalovirus (CMV) sau sinh thường không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt ở trẻ đủ tháng,
nhưng có thể gây triệu chứng nặng nề giống nhiễm khuẩn huyết, viêm ruột, viêm phổi, và làm tăng tỉ lệ loạn
sản phế quản phổi (broncho pulmonary dysplasia- BPD) ở trẻ sinh non dưới 32 tuần. Yếu tố nguy cơ bao
gồm lây qua dịch tiết đường sinh dục khi sinh, truyền chế phẩm tế bào máu sau sinh (khối hồng cầu, khối
tiểu cầu) chưa được làm nghèo bạch cầu, và qua sữa mẹ ở trẻ sinh ra từ bà mẹ có phản ứng huyết thanh
dương tính. Quyết định điều trị dựa vào mức độ biểu hiện lâm sàng, thời gian điều trị thường từ 4 - 8 tuần.
Không có bằng chứng rõ ràng cho thấy nhiễm CMV sau sinh ảnh hưởng đến thính lực và phát triển thần
kinh trong những năm đầu, tuy nhiên trẻ bị bệnh có thể giảm điểm...
|
- Article
Authors: Hà Huy Thiên Thanh, Nguyễn Quốc Anh; Phạm Thị Khánh Vân (2022) - Phẫu thuật nội soi nối thông túi lệ - mũi là chỉ định thường gặp trong điều trị tắc ống lệ mũi. Nghiên cứu nhằm
đánh giá tỷ lệ thành công về giải phẫu và nhận xét các nguyên nhân gây thất bại của phẫu thuật. Đây là một
nghiên cứu tiến cứu trên 84 trường hợp được phẫu thuật nội soi nối thông túi lệ - mũi. Sau phẫu thuật, các bệnh
nhân được kiểm tra thông thoáng của lệ đạo và đánh giá miệng nối. Tỷ lệ thông thoáng về giải phẫu của lệ đạo
giảm dần ở các thời điểm theo dõi và ở 6 tháng hậu phẫu là 86,91%, sau đó giữ ổn định đến 12 tháng. 63,64%
số trường hợp thất bại có nhiều hơn một nguyên nhân: hay gặp nhất là sẹo xơ chít hẹp miệng nối (100%) và chít
hẹp lệ quản chung (27,27%). Như vậy, phẫu thuật nội soi nối thông túi lệ - mũi giúp thông thoáng lệ đạo. Tuy
nhiên, vẫn có...
|
- Article
Authors: Nguyễn Thị Thuý Hồng, Lưu Thị Mỹ Thục; Vũ Mạnh Hoàn (2022) - Nuôi ăn hoàn hồi dịch tiêu hóa là đưa dịch tiêu hóa mất ra khỏi cơ thể trở lại đường tiêu hóa nhằm mục đích
nuôi dưỡng. Phương pháp này sử dụng một đoạn nối nhân tạo ngoài cơ thể giữa hai đầu ruột dẫn lưu để thay
thế cho đoạn ruột bị cắt, giúp tái thiết lập tạm thời sự liên tục của đường tiêu hóa và tái tưới máu cho đầu ruột
dưới. Nuôi ăn hoàn hồi không những hạn chế biến chứng của nuôi dưỡng tĩnh mạch mà còn hạn chế mất nước,
rối loạn điện giải và cải thiện tình trạng dinh dưỡng
|
- Article
Authors: Nguyễn Việt Hùng, Vũ Chí Dũng; Nguyễn Ngọc Khánh (2022) - ới mục tiêu mô tả đặc điểm kiểu hình của cơn cấp rối loạn chuyển hóa bẩm sinh chu trình ure tại Bệnh viện
Nhi Trung ương, nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh hồi cứu và tiến cứu trên 32 bệnh nhân có biểu hiện cơn cấp
rối loạn chuyển hoá chu trình ure được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2014 đến 6/2021.
Đặc điểm lâm sàng: tuổi khởi phát trung bình là 25 tháng (3 ngày - 18 tháng), các biểu hiện của hội chứng
não cấp với nôn (81,3%), bỏ bú (75%), giảm tri giác (71,9%), co giật (15,6%). Đặc điểm cận lâm sàng: tăng
amoniac máu mức độ vừa (65,6%) với giá trị trung bình 402 µmol/l ((184 - 1304 µmol/l), tăng men gan (70%),
giảm thời gian prothrombin (86,4%). Đa số bệnh nhân có cơn cấp đầu tiên nặng với 95% bệnh nhân tăng lactat
máu và 33,3% toan chuyển hoá. Kế...
|