- Article
Authors: Nguyễn Thùy Linh; Phạm Thị Tuyết Chinh; Nguyễn Thị Minh Tâm (2021) - Nghiên cứu nhằm mô tả thực hành dinh dưỡng và bữa phụ tối muộn của người bệnh xơ gan tại
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2020. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 người bệnh xơ
gan từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 04 năm 2020. Nghiên cứu cho thấy 22,5% có sử dụng bữa phụ
buổi tối muộn, tuy nhiên năng lượng và thành phần dinh dưỡng trong bữa phụ tối muộn chưa đạt nhu
cầu khuyến nghị với năng lượng là 140,4 Kcal, protein là 5,09 ± 2,53g; lượng glucid là 19,1g. Khẩu phần
24h đạt nhu cầu khuyến nghị chiếm 27,5%. Tỷ lệ người bệnh thực hành đúng hạn chế tiêu thụ rượu,
bia là 67,5%; thực hành đúng 4 - 6 bữa/ngày là 27,5%. Thực hành dinh dưỡng trên ngươi bệnh xơ gan
rất quan trọng, vì vậy cần tăng cường tư vấn, giáo dục về dinh dưỡng để nâng cao hiệu quả điều trị.
|
- Article
Authors: Nguyễn Ngọc Cương; Phạm Hồng Cảnh; Lê Tuấn Linh (2021) - Biến chứng rò hệ bạch huyết sau mổ ung thư tuyến giáp là rất hiếm gặp, điều trị phức tạp, nhất là những
trường hợp rò với lưu lượng lớn 1,2… Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị nút tắc ống ngực
cho những bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp điều trị bảo tồn thất bại. Thiết kế nghiên cứu
can thiệp lâm sàng, các bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp được điều trị can thiệp nút tắc ống
ngực tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2021. Kết quả cho thấy 15 bệnh
nhân sau mổ cắt tuyến giáp toàn bộ do ung thư có nạo vét hạch vùng cổ bị rò dịch dưỡng chấp với thể tích 300
ml-2000 ml/ ngày. 3/15 bệnh nhân tổn thương nhánh bên của ống ngực, 12/15 bệnh nhân tổn thương rách ống
ngực. Có 13/15 bệnh nhân ...
|
- Article
Authors: Hoàng Thị Ngọc Mai; Đoàn Minh Khuy; Trần Ngọc Minh (2021) - Ung thư biểu mô tế bào hình thoi là một biến thể hiếm gặp của ung thư vú, được xếp loại trong nhóm ung thư
biểu mô thể dị sản. U được đặc trưng bởi các thành phần giống trung mô, có thể có cấu trúc biểu mô hoặc không,
dễ gây nhầm lẫn với một sarcoma. U có tiên lượng xấu với tỷ lệ tái phát và di căn cao. Mục tiêu của nghiên cứu là
mô tả một trường hợp ung thư biểu mô tế bào hình thoi tuyến vú (ung thư biểu mô dạng sarcoma). Thiết kế nghiên
cứu mô tả ca bệnh: bệnh nhân nữ 61 tuổi đi khám vì tự sờ thấy khối ở vú trái. Bệnh nhân được chẩn đoán là ung
thư biểu mô tế bào hình thoi. Chẩn đoán được đưa ra dựa trên sự phân tích kết hợp giữa hình ảnh mô bệnh học và
hóa mô miễn dịch. Cần nghiên cứu nhiều trường hợp khác để đưa ra được sự đồng thuận trong chẩn đoán và điều
trị. Kế...
|
- Article
Authors: Lê Ngọc Sơn; Đặng Triệu Hùng (2021) - Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả bước đầu tái tạo tổn khuyết khoang miệng bằng vạt
dưới cằm. Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 12 bệnh nhân được phẫu
thuật cắt bỏ ung thư khoang miệng và tạo hình tức thì bằng vạt dưới cằm tại khoa Răng Hàm Mặt và khoa
Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ 10/2019 đến 04/2021. Kết quả nghiên
cứu cho thấy trong số 12 bệnh nhân, tuổi trung bình là 62,1 ± 12, tỉ số nam/nữ là 1/1. Trong đó có 6 bệnh
nhân ung thư ở sàn miệng, 5 bệnh nhân ở lưỡi, 1 bệnh nhân ở lợi-hàm dưới. Thời gian phẫu thuật trung
bình là 175 ± 27 phút, thời gian nằm viện trung bình là 13,3 ± 4,4 ngày. Không có trường hợp nào hoại
tử vạt toàn bộ, 11 bệnh nhân có vạt lành thương tốt, 1 bệnh nhân bị hoại tử một...
|
- Article
Authors: Lương Thị Lan Anh; Đoàn Thị Kim Phượng; Trần Đức Phấn (2021) - U sợi thần kinh type 1 (neurofibromatosis type 1 - NF1) là bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể (NST)
thường do đột biến gen neurofibromin (NF1) gây ra. Bệnh có biểu hiện đặc trưng là các khối u ở mô thần
kinh, thường gặp trên da. Nghiên cứu với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, gia hệ, kết quả xét nghiệm
gen NF1 và tư vấn di truyền của ba ca bệnh NF1. Nghiên cứu qua khai thác phả hệ, tiền sử, bệnh sử, thăm
khám lâm sàng sơ bộ. Đột biến gen NF1 được phát hiện bằng xét nghiệm giải trình tự hệ thế hệ mới và/
hoặc xét nghiệm giải trình tự trực tiếp Sanger. Các đặc điểm lâm sàng rất thay đổi giữa các bệnh nhân
mắc NF1, bệnh nhân có thể có tiền sử gia đình có người bị bệnh hoặc không. Các ca bệnh có đột biến
gen khác nhau trên gen NF1 và đều dẫn tới ngừng dịch mã. Tư vấn d...
|
- Article
Authors: Lê Hoài Thương; Trần Ngọc Ánh; Trần Ngọc Ánh (2021) - Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân ung
thư biểu mô tế bào gan. Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu 150 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được
khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 7/2019 đến hết tháng 6/2021. Kết quả cho thấy
tuổi trung bình: 60,07 ± 11,90. Tỷ lệ nam/nữ là 8/1. Viêm gan B là yếu tố nguy cơ thường gặp nhất của ung
thư biểu mô tế bào gan với tỷ lệ 73%. Hầu hết bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan khi phát hiện bệnh
có chức năng gan ở giai đoạn Child – Pugh A (79,3%). Kích thước u trung bình là 6,95 ± 4,08 cm. Bệnh
nhân ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn rất sớm 0 chỉ chiếm 2%. Giai đoạn tiến triển C vẫn chiếm tỷ lệ
cao với 37%. Giai đoạn sớm A và giai đoạn trung gian B lầ...
|
- Article
Authors: Lương Thị Lan Anh; Trần Đức Phấn; Đoàn Thị Kim Phượng (2021) - Hội chứng kháng androgen (AIS - Androgen Insensitivity Syndrome) là một trong những rối loạn di truyền phổ
biến nhất ảnh hưởng đến phát triển giới tính trước khi sinh và dậy thì ở trẻ. Về di truyền, những trẻ này là nam giới,
nhưng khi sinh ra có kiểu hình một phần hoặc hoàn toàn là nữ. Xét nghiệm gen AR là phương pháp xác định chính
xác nguyên nhân gây hội chứng kháng androgen. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định kiểu gen AR đột biến trên
bệnh nhân nam mắc hội chứng kháng androgen có kiểu hình nữ và kiểu gen của mẹ bệnh nhân bằng phương
pháp giải trình tự gen trực tiếp. Kết quả đã phát hiện một đột biến hoàn toàn mới c.2246C>T (p.Ala749Val) trên
exon 5 của gene AR, đột biến chưa được báo cáo trong dữ liệu ngân hàng gen của thế giới. Đột biến ở dạng bán
hợp tử được di ...
|
- Article
Authors: Vũ Ngọc Tú; Nguyễn Duy Gia; Nguyễn Duy Thắng (2021) - Thuyên tắc động mạch phổi do huyết khối là một cấp cứu nặng, đòi hỏi phải xử trí nhanh chóng và chính xác.
Việc điều trị huyết khối động mạch phổi càng trở nên khó khăn ở những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao. Chúng
tôi xin báo cáo một trường hợp phẫu thuật lấy huyết khối điều trị thành công bệnh nhân thuyên tắc động mạch phổi
cấp tính nguy cơ cao trên nền chấn thương sọ não, cũng như xem lại y văn về những trường hợp bệnh nhân tương tự
|
- Article
Authors: Lương Thị Lan Anh (2021) - Lĩnh vực xét nghiệm di truyền còn tương đối non trẻ nhưng đang nhanh chóng trở thành một trong những lĩnh
vực mới quan trọng nhất của y học hiện đại. Đã hơn 20 năm kể từ khi mã di truyền đầu tiên của con người được
giải trình tự, mất một thập kỷ phát triển và tiêu tốn hơn một tỷ đô la Mỹ. Đến nay, chi phí giải trình tự DNA đã giảm
nhanh chóng, chúng ta đang nghiên cứu sâu về di truyền người cũng như tác động của di truyền đối với bệnh
tật với tốc độ ngày càng nhanh. Một số khám phá gây bất ngờ lớn trong thập kỷ nghiên cứu vừa qua là sự biến
đổi gen của con người lớn hơn nhiều so với dự kiến và các rối loạn di truyền đều phổ biến và phức tạp hơn trong
dân số loài người so với những gì đã nghĩ trước đây. Bất chấp sự phức tạp này, những lợi ích to lớn đã được thực
hiện. X...
|
- Article
Authors: Trịnh Lê Huy; Nguyễn Thị Vượng; Phạm Quỳnh Nga (2021) - Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm mô bệnh học và nội soi của ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển
tại chỗ tại vùng còn khả năng phẫu thuật và đánh giá đáp ứng điều trị tân bổ trợ ung thư dạ dày bằng phác đồ
FLOT tại Bệnh viện đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu mô tả được thực hiện trên 29 bệnh nhân ung thư dạ dày giai
đoạn tiến triển tại chỗ tại vùng còn khả năng phẫu thuật được điều trị hóa chất tân bổ trợ bằng phác đồ FLOT tại
Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 08/2018 đến tháng 06/2021.
|