- Article
Authors: Trịnh Thị Ngọc Huyền; Nguyễn Trọng Hưng; Nguyễn Huy Bình (2021) - Nghiên cứu cắt ngang trên 255 người bệnh đái tháo đường type 2 từ 20 - 70 tuổi điều trị tại Khoa Dinh
dưỡng lâm sàng & tiết chế, Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả cho thấy tình trạng dinh dưỡng bình thường
theo BMI là 62,0%; thừa cân, béo phì (TC, BP) là 33,3%; thiếu năng lượng trường diễn là 4,7%. Một số yếu tố
liên quan tới tình trạng thừa cân, béo phì có ý nghĩa thống kê (p < 0,05): nhóm tập thể dục không đạt so với
khuyến nghị có nguy cơ thừa cân, béo phì cao gấp 2,46 (95%CI: 1,4 - 4,2) lần so với nhóm tập thể dục đạt;
nhóm có tốc độ ăn chậm có nguy cơ bị thừa cân, béo phì chỉ bằng 0,12 (95%CI: 0,2 - 0,9) lần so với nhóm
ăn nhanh; nhóm có mức độ ăn hơi đói có nguy cơ thừa cân, béo phì chỉ bằng 0,32 (95%CI: 0,1 - 0,7) lần so
với nhóm có mức độ ăn no; Khẩu phần ...
|
- Article
Authors: Hoàng Thị Hằng; Lương Quốc Hải; Trần Văn Phương; Nguyễn Trọng Hưng (2021) - Khẩu phần ăn cung cấp không đủ nhu cầu khuyến nghị (NCKN) và chế độ ăn kiêng iod nghiêm ngặt gây ảnh
hưởng đến dinh dưỡng của người bệnh ung thư tuyến giáp (UTTG). Nghiên cứu khẩu phần ăn giúp đánh giá và
can thiệp dinh dưỡng kịp thời giúp tăng hiệu quả điều trị. Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang khẩu phần ăn
trên 203 người bệnh ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật, chuẩn bị điều trị I-131 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
Kết quả: năng lượng trung bình trong khẩu phần ăn là 1264 ± 406 kcal/ ngày, tỉ lệ các chất sinh năng lượng
P:L:G lần lượt là 16,9: 13,6: 69,6%. Tỉ lệ đáp ứng nhu cầu khuyến nghị của năng lượng, glucid, protein lần lượt là
13,3%, 24,1% và 6,4%. Hầu hết các vitamin và khoáng chất đều không cung cấp đủ nhu cầu khuyến nghị. Thời
gian thực hiện chế độ ăn ...
|
- Article
Authors: Phạm Minh Tuấn; Trần Văn Đông (2021) - Nhằm đo đạc các đặc điểm hình thái của động mạch chủ bụng và các yếu tố nguy cơ gây thay đổi kích thước
của động mạch chủ bụng sau can thiệp đặt stent graft. Từ tháng 1 - 2018 đến 9 - 2019, 46 bệnh nhân được can
thiệp đặt stent graft động mạch chủ bụng, được tiến hành đo đạc các kích thước động mạch chủ theo quy trình.
Các bệnh nhân được theo dõi sau 1 năm can thiệp, các biến cố được ghi nhận đầy đủ theo hồ sơ nghiên cứu.
Bệnh nhân thường gặp nhất là 60 – 80 tuổi (65,2%), chiều dài cổ trung bình là 33,9 ± 11 mm, đường kính cổ (ngang
mức động mạch thận thấp hơn) là 21,2 ± 0,3 mm, đường kính cổ (dưới động mạch thận thấp hơn 10 mm) là 21,1
± 0,4 mm. Gập góc tại cổ khối phình là 23,0 ± 13,9 mm. Chiều dài khối phình trung bình là 94,2 ± 13 mm, đường
kính khối phình tối đa đ...
|
- Article
Authors: Nguyễn Ngọc Thu; Phan Thị Bích Hạnh; Nguyễn Thành Tiến (2021) - Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của
người ăn chay tại Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 64 đối tượng đã thực hiện chế độ ăn chay tối thiểu
một tháng, độ tuổi từ 20 đến 69, trong thời gian từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021. Kết quả cho
thấy có 7,8% đối tượng có tình trạng thiếu năng lượng trường diễn (BMI - chỉ số khối cơ thể < 18,5), 20,3% có
tình trạng thừa cân/béo phì (BMI ≥ 23). Tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở nữ cao hơn ở nam (8,9% so với
5,3%), tỉ lệ thừa cân/béo phì ở nam cao hơn ở nữ (47,4% so với 8,9%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). Nghiên cứu chỉ ra rằng nam giới có nguy cơ thừa cân/béo phì cao hơn so với nữ giới (OR=9,2, p <
0,05) và có mối tương quan thuận ...
|
- Article
Authors: Phạm Hoàng Anh; Nguyễn Thị Thu Hà; Lê Thị Thảo Ly (2021) - Đái tháo đường là bệnh không lây nhiễm mang tính chất toàn cầu và có tốc độ gia tăng nhanh trên thế
giới cũng như tại Việt Nam. Sự tuân thủ điều trị đặc biệt là tuân thủ chế độ dinh dưỡng là cốt lõi cho sự
thành công trong điều trị đái tháo đường. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 220 người bệnh đái tháo đường
type 2 điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Nội tiết Trung ương, cơ sở Ngọc Hồi từ tháng 1
năm 2021 đến hết tháng 3 năm 2021 nhằm mục tiêu: Mô tả thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của
người bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương và một số yếu tố
liên quan. Kết quả: người bệnh tuân thủ dinh dưỡng đạt 98,4%, yếu tố liên quan đến tuân thủ dinh dưỡng
là sự hài lòng của người bệnh với thái độ của cán bộ y tế và ch...
|
- Article
Authors: Cáp Minh Đức; Nguyễn Thị Thanh Nga; Nguyễn Thị Thắm (2021) - Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 424 học sinh Trường Tiểu học Hồng Thái, An Dương,
Hải Phòng, từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 5 năm 2021 nhằm xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì của học sinh.
Học sinh được cân, đo chiều cao bằng phương pháp nhân trắc học. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thừa
cân, béo phì của học sinh là 24,52%, thừa cân là 15,09%, béo phì là 9,43%; tỷ lệ học sinh nam, nữ thừa cân,
béo phì lần lượt là 33,49% và 15,81%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì của nhóm 9 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 32,05%;
tiếp đến là nhóm 8 tuổi 27,27%; nhóm 6 tuổi 25,97%; nhóm 10 tuổi 21,92% và thấp nhất là nhóm học sinh
7 tuổi 15,12%. Cần có các biện pháp can thiệp sớm nhằm giảm tỷ lệ thừa cân béo phì ở đối tượng này
|
- Article
Authors: Nguyễn Thuỳ Linh; Lê Thị Hương; Ma Ngọc Yến (2021) - Nghiên cứu mô tả về thực trạng sử dụng và nhu cầu nhân lực Cử nhân Dinh dưỡng (CNDD) tại Việt Nam năm
2020. Kết quả khảo sát 40 đơn vị có hoạt động dinh dưỡng cho thấy: thực trạng sử dụng cử nhân dinh dưỡng
trung bình là 1,3 ± 2,0 trong tổng số cán bộ khoa dinh dưỡng là 8,9 ± 5,1 đối với các đơn vị thuộc bệnh viện; với
đơn vị ngoài bệnh viện, số Cử nhân Dinh dưỡng trung bình là 1,8 ± 2,2 trong tổng số 5,3 ± 5,5 nhân viên. Cử
nhân Điều dưỡng (CNĐD) là nhân lực nhiều nhất tại các khoa dinh dưỡng bệnh viện hiện nay với số trung bình
là 2,0 ± 2,4, tiếp đến là bác sĩ đa khoa 1,9 ± 1,7. Nhu cầu tuyển dụng Cử nhân Dinh dưỡng trong bệnh viện cao
gấp đôi so với các đơn vị ngoài bệnh viện. Nhu cầu năng lực cử nhân dinh dưỡng tập trung vào năng lực tư vấn
dinh dưỡng, truyền thông...
|
- Article
Authors: Đỗ Tất Thành; Thạch Minh Trang; Đặng Đức Huấn (2021) - Nghiên cứu mô tả thực trạng nuôi dưỡng 30 bệnh nhân sau phẫu thuật cắt - tạo hình ung thư thực quản
tại khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và khoa Phẫu thuật Tiêu hoá, Bệnh viện Hữu nghị Việt
Đức từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019. Kết quả cho thấy: Sau phẫu thuật, bệnh nhân được nuôi dưỡng
tĩnh mạch hoàn toàn trong 3 ngày đầu, nuôi dưỡng tiêu hoá bổ sung qua sonde mũi - dạ dày cho bệnh
nhân đầu tiên từ ngày thứ 4 rồi số lượng tăng dần qua những ngày tiếp theo. Không có bệnh nhân nào
có thể ăn đường miệng trong 7 ngày theo dõi. Tổng năng lượng cung cấp cho bệnh nhân tăng dần và đạt
cao nhất vào ngày thứ 7. Tỷ lệ bệnh nhân đạt nhu cầu khuyến nghị cũng cao nhất vào ngày này với 10%.
|
- Article
Authors: Nguyễn Thị Hương Lan; Đỗ Thị Mai Phương; Nguyễn Thị Khánh Huyền (2021) - Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 232 người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Xanh
Pôn với mục tiêu mô tả tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm khẩu phần ăn. Kết quả cho thấy chỉ số BMI trung bình 22,3
± 3,1 kg/m2, tỷ lệ người bệnh gầy là 8,6%, thừa cân béo phì là 19,4%, tỷ lệ nữ có chu vi vòng eo cao (63,9%) cao
hơn ở nam, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ người bệnh có tỷ số VE/VM cao là 95,3%. Năng lượng trung bình
của nam là 1894,7 ± 811,4 kcal/ngày và của nữ là 1461 ± 477,6 kcal/ngày. Tỷ lệ các chất sinh năng lượng Protein:
Lipid: Glucid tương ứng của nam và nữ lần lượt là 18,8: 27,3: 53,6 và 17,5: 25,1: 56,6 khá cân đối với nhu cầu dinh
dưỡng khuyến nghị. Canxi còn thiếu so với nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người trưởng thành năm 2016
|
- Article
Authors: Cáp Minh Đức; Phạm Thị Như Quỳnh; Nguyễn Thị Thắm (2021) - Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 88 bệnh nhân suy thận chạy thận nhân tạo tại Bệnh viện Đại học Y
Hải Phòng, từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 05 năm 2021 nhằm đánh giá khẩu phần ăn của bệnh nhân.
Sử dụng phương pháp hỏi ghi 24 giờ để điều tra khẩu phần ăn. Kết quả cho thấy, năng lượng khẩu phần
ăn trung bình là 1470,54 ± 238,2 kcal/ngày; lượng protein, lipid, carbohydrate trong khẩu phần lần lượt là
78,34 ± 14,77 g/ngày, 40,62 ± 15,01 g/ngày, 199,63 ± 43,82 g/ngày. Lượng protein, lipid đạt so với nhu cầu
khuyến nghị, năng lượng đạt 87,99%, carbohydrate đạt 88,45% nhu cầu khuyến nghị. Tỷ lệ % các chất sinh
năng lượng protein:lipid:carbohydrate = 21,64: 24,61: 53,75; tỷ lệ Ca/P 0,67; hàm lượng vitamin B2/1000kcal
0,54 mg không cân đối so với nhu cầu khuyến nghị. Tỷ lệ Prote...
|