- magazine
Authors: Đào Minh Hoàng; Vũ Thị Vựng; Trần Thị Thu Trang; Đào Việt Hằng (2020) - Nghiên cứu tiến hành phân tích sự chấp nhận chi trả của người bệnh khi khám chữa bệnh viêm thực
quản do nấm Candida điều trị ngoại trú tại phòng khám đa khoa Hoàng Long 11/2017 - 2/2019. Toàn bộ
giá thành của dịch vụ mà người bệnh chi trả trong quá trình điều trị nấm thực quản được nhóm nghiên
cứu ghi nhận và đưa vào phân tích mô tả. Tổng 129 bệnh nhân bị viêm thực quản do Candida, trong đó
Candida albican chiếm 93,8%. Phí chẩn đoán, thuốc điều trị nấm Candida, đánh giá sau điều trị bằng nội
soi trung bình 6.437.000 VNĐ, với tỉ lệ tương ứng lần lượt là 53,6%; 28,2% và 18,2%. Với phí chi trả này
tỉ lệ điều trị thành công 94,9%. Tỉ lệ người bệnh chấp nhận chi trả toàn bộ phí chữa viêm thực quản do
Candida 60,5%. Nghiên cứu phân tích khả năng sẵn sàng chi trả khám chữa bệnh giúp...
|
- Article
Authors: Lê Hồng Quang; Nguyễn Thị Thu Liễu; Lê Thị Hương; Dương Thị Thu Hiền; Nguyễn Thùy Ninh (2021) - Một nghiên cứu mô tả cắt ngang điều tra trên 420 người chế biến thực phẩm tại bếp ăn bán trú tất cả
các trường học trên địa bàn thành phố Thanh Hóa về thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm. Kết quả nghiên
cứu cho thấy: Tỷ lệ người chế biến thực phẩm (CBTP) đạt yêu cầu thực hành chung về an toàn vệ sinh thực
phẩm là 71,4%. Trong đó, về thực hành vệ sinh cá nhân: 97,9% người chế biến thực phẩm để móng tay
sạch sẽ, cắt ngắn, tỉ lệ người sử dụng mũ chụp tóc, khẩu trang, tạp dề lần lượt với 81,7%; 76,4%; 82,6%.
Có 13,3% người chế biến thực phẩm vẫn dùng tay trực tiếp để bốc chia thức ăn chín. Về thực hành bảo
quản thực phẩm (BQTP): trên 90% dụng cụ chứa đựng thực phẩm không thôi nhiễm, không thủng, không
gỉ sét và có nắp đậy kín, dễ chùi rửa, trên 90% kho thực phẩm chắc chắn,...
|
- magazine
Authors: Tạ Thị Hương Trang; Nguyễn Văn Hùng; Phan Thu Phương (2021) - Nghiên cứu đánh giá một số yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Nghiên
cứu gồm 212 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ACR 1987 và /hoặc ACR/EULAR 2010 chia thành 2 nhóm: Nhóm 1 gồm 145 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ, nhóm 2 gồm 67 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ được xác định theo tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi kẽ của ATS/ERS/JRS/ALAT 2011
|
- Thesis
Authors: Huỳnh Xuân Thụy; Advisor: TS. Phạm Như Thảo (2019) - - Đánh giá kiến thức của sản phụ về chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh tại nhà trong tuần đầu trên địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2020.
- Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức của sản phụ.
|
- Article
Authors: Nguyễn Công Thành; Phạm Minh Thúy; Nguyễn Thị Hương Lan; Nguyễn Huy Bình; Nguyễn Thu Hà (2021) - Nghiên cứu này nhằm khảo sát tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh suy thận
mạn điều trị nội trú chưa lọc máu tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Thiết kế mô tả cắt ngang trên 138 người
bệnh và kết hợp phỏng vấn sâu có chủ đích 02 bác sỹ, 08 người bệnh. Kết quả cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng
của người bệnh suy thận mạn đánh giá theo phương pháp SGA ở nhóm đối tượng này là 76,1%, kết quả này
là khá cao và cao hơn nhiều so với đánh giá bằng các phương pháp chỉ số khối cơ thể (tỷ lệ suy dinh dưỡng
34,0%) và theo chỉ số xét nghiệm Albumin huyết thanh (tỷ lệ suy dinh dưỡng 48,6%). Những người bệnh trên
60 tuổi có nguy cơ bị suy dinh dưỡng cao gấp 3,29 lần những người dưới 60 tuổi.
|
- Article
Authors: Nguyễn Đăng Vững; Phạm Thị Thu Trang; Trần Đức Minh; Lương Ngọc Trương (2021) - Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 học sinh trường trung học cơ sở để mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và
thực hành về vệ sinh tay của học sinh trường trung học cơ sở và phân tích một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có 41% học sinh có kiến thức đúng về vệ sinh tay. Học sinh có thái độ đạt về vệ sinh tay, vệ sinh tay
bằng xà phòng là 70,2%. Học sinh có thực hành đúng về vệ sinh tay ở các thời điểm cần thiết ở nhà là 62,8% ở
trường là 41,7%. Tỷ lệ học sinh thực hành vệ sinh tay bằng xà phòng ở nhà và ở trường còn ở mức trung bình là
53,6% và 35,2%. Những yếu tố liên quan như khối lớp hay yếu tố về việc sử dụng điện thoại và máy tính cá nhân
có mối liên quan đồng biến có ý nghĩa thống kê với kiến thức, thái độ và thực hành về vệ sinh tay của học sinh
|
- Article
Authors: Nguyễn Xuân Phương; Trịnh Bảo Ngọc (2021) - Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 400 học sinh lớp 4, 5 tại hai trường tiểu học (Võ Thị Sáu
và Ngô Sỹ Liên) tại thành phố Bắc Giang, năm 2020 nhằm mục đích mô tả thực trạng thừa cân, béo phì và
thói quen ăn uống của trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chỉ số BMI trung bình của trẻ là 17,4 ± 2,0 kg/m2,
tỷ lệ trẻ bị thừa cân, béo phì là 18,0%. Có 61,3% trẻ có ăn bán trú tại trường; 91,5% trẻ ăn sáng đủ 7 ngày/
tuần; có 85,3% trẻ ăn bữa phụ; 34,3% trẻ có ăn bánh kẹo sau 9h tối; 94% trẻ có uống nước ngọt; 75,8% trẻ
ăn thức ăn nhanh và chỉ có 23,2% trẻ ăn rau và trái cây hàng ngày. Nguy cơ thừa cân, béo phì tăng gấp 17,9
lần (95%CI: 7,9 - 40,4) ở trẻ ăn bánh kẹo sau 9h tối, gấp 3,6 lần (95%CI: 1,6 - 8,2) ở trẻ có uống nước ngọt,
tăng gấp 14,8 lần (95%CI: 5,8 - 47,...
|
- Article
Authors: Nguyễn Thuỳ Linh; Phạm Thị Tuyết Chinh; Nguyễn Thuý Nam; Tạ Thanh Nga (2021) - Nghiên cứu cắt ngang trên 500 phụ nữ độ tuổi lao động tại công ty Midori Apparel Việt Nam từ tháng 6/2020
đến tháng 10/2020 nhằm đánh giá thực trạng thiếu vi chất dinh dưỡng và kiến thức về thiếu vi chất dinh dưỡng.
Kết quả: tỷ lệ thiếu sắt huyết thanh là 5,6%, tỷ lệ thiếu sắt dự trữ là 3,8%. Tỷ lệ thiếu kẽm cao, chiếm 67,6%.
Kiến thức về thiếu vi chất dinh dưỡng của nữ công nhân rất thấp, tới 492 nữ công nhân (98,4%) không có kiến
thức về thiếu kẽm, đặc biệt 0% nữ công nhân có kiến thức tốt về thiếu kẽm. Có mối liên quan giữa kiến thức về
thiếu sắt với tỷ lệ thiếu sắt huyết thanh ở nữ công nhân với p < 0,05.
|
- Article
Authors: Đồng Thị Phương; Nguyễn Quang Dũng; Hoàng Thị Thúy; Nguyễn Trọng Hưng (2021) - Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 440 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện Đa khoa Đông Anh năm 2020. Kết quả cho thấy, tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân là 15,7%,
béo phì là 0,9% theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Theo phân loại của văn phòng tổ chức Y tế thế
giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) tỷ lệ người bệnh có tình trạng thừa cân, béo phì lần lượt là 28,4%
và 16,6%. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 22,7 ± 2,6. Tỷ lệ vòng eo/vòng mông cao là 87,7%. Tỷ lệ người
bệnh đái tháo đường type 2 kiểm soát đạt các chỉ số về glucose máu lúc đói, HbA1c, LDL - C, HDL - C, triglyerid,
cholesterol máu lần lượt là 55,7%; 62,5%; 59,1%; 69,1%; 41,1% và 65,2%
|
- Article
Authors: Phan Thị Dung; Lê Thị Mai Phương (2021) - Chăm sóc vết thương là kỹ thuật cơ bản trong chăm sóc người bệnh có ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả điều trị. Nghiên cứu đánh giá kiến thức, thực hành và tự tin của Điều dưỡng sau đào tạo 2 năm về
chăm sóc vết thương tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2018 - 2020. Nghiên cứu so sánh trước
sau, thực hiện từ tháng 04/2018 đến tháng 06/2020. So sánh điểm kiến thức, thực hành và tự tin trước và
sau đào tạo 2 năm trên 43 Điều dưỡng tại 5 khoa lâm sàng. Số liệu được thu thập dựa trên bộ câu hỏi tự
điền về kiến thức 48 câu, tự tin 13 câu và thực hành 16 chỉ số. Số liệu được nhập vào phần mềm Epidata
3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0. Sau đào tạo hai năm, điểm trung bình kiến thức là 113,70 ±
14,75 so với 128,80 ± 21,20 và thực hành là 63,20 ± 19,99 so với 142,80 ± 9...
|