Search

Search Results

Results 391-400 of 793 (Search time: 0.01 seconds).
Item hits:
  • magazine


  • Authors: Trần Duy Mạnh; Phạm Văn Thắng (2020)

  • Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận xét kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc loạn sản phế quản phổi tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương trong khoảng thời gian từ tháng 10/2018 đến tháng 7/2019. Nghiên cứu mô tả tiến cứu 48 bệnh nhân được chẩn đoán loạn sản phế quản phổi trong thời gian nghiên cứu. Kết quả, tỉ lệ tử vong trong nhóm nghiên cứu là 29,2%. Định lượng proBNP lúc vào Khoa Điều trị tích cực tăng nhưng chưa có sự khác biệt giữa nhóm tử vong và nhóm sống sót (p = 0,383), proBNP ở nhóm sống giảm rõ rệt trong quá trình điều trị (p = 0,000), trong khi nhóm tử vong không có sự khác biệt giữa thời điểm vào và rời Khoa Điều trị tích cực (p = 0,398). Bệnh nhân thở máy kéo dài có tỉ lệ tử vong cao gấp 5,1 lần (p = 0,019). Nhóm mắc viêm phổi bệ...

  • magazine


  • Authors: Nguyen Truong Son; Nguyen Thi Minh Chinh; Dang thi Thu Hien (2020)

  • This study was conducted to evaluate the ameliorating effects of Bao Mach An (BMA) liquid extract on dyslipidemia in experimental animal model. Dyslipidemia was induced by intra-peritoneal (i.p.) injection of Poloxamer - 407 (200 mg/kg b.w) (endogenous hyperlipidemia in mice) and oral administration of oil-cholesterol mixture for 4 consecutive weeks (exogenous dyslipidemia in rats)

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Thanh Bình; Nguyễn Thùy Trang (2021)

  • HLA là gen nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 6 ở người gồm nhiều locus và thường di truyền theo cụm. Việc định typ HLA cần thiết trong việc lựa chọn cặp ghép phù hợp đặc biệt trong ghép tế bào gốc tạo máu. Nghiên cứu cắt ngang xác định tỷ lệ các allele HLA-A, HLA-B, HLA-DRB1 và haplotype của các lucus gen này trên 233 mẫu máu cuống rốn được lưu trữ tại Ngân hàng tế bào gốc Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2011-2014.

  • magazine


  • Authors: Cấn Thị Bích Ngọc; Vũ Chí Dũng (2021)

  • Đột biến kích hoạt gen KCNJ11 mã hóa cho tiểu đơn vị Kir6.2 đã được biết gây bệnh đái tháo đường sơ sinh. Điều trị bằng thuốc uống sulfonylurea thay thế cho tiêm insulin ngoại sinh giúp cải thiện glucose máu ở hầu hết những bệnh nhân mang đột biến của gen này. Việc xác định đột biến gen ở những bệnh nhân đái tháo đường xuất hiện trước 6 tháng tuổi không chỉ có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân mà còn giúp xác định bệnh đái tháo đường di truyền đơn gen.

  • magazine


  • Authors: Kiều Đình Hùng; Trần Trung Kiên (2020)

  • Nghiên cứu tiến cứu trên 10 bệnh nhân có thoái hóa và thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Đã có 21 miếng ghép được sử dụng. Các bệnh nhân được đánh giá triệu chứng lâm sàng trước và sau mổ theo protocol, theo thang điểm đau VAS (Visual Analogue Scale), thang điểm chức năng cột sống cổ NDI (Neck Disability Index) và đánh giá mức độ khó nuốt sau mổ. Bệnh nhân được chụp xquang đánh giá trước và sau mổ về các chỉ số góc cột sống cổ, thời gian, lượng máu mất cũng như các biến chứng

  • magazine


  • Authors: Nguyễn Văn Hưng; Nguyễn Tuấn Tùng; Phạm Quang Vinh (2020)

  • Phác đồ GDP (Giemcitabine, Cisplatin, Dexamethazole) được nhiều quốc gia sử dụng để điều trị ULAKH tái phát/dai dẳng. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ GDP ở bệnh nhânULAKH tế bào B tái phát và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến điều trị. 61 bệnh nhân ULAKH tế bào B tái phát được lựa chọn nghiên cứu theo phương pháp can thiệp lâm sàng. Tỷ lệ đáp ứng tổng là 77,0%, đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) 28/61 (45,9%), đáp ứng một phần (ĐƯMP) 19/61 (31,1%). Thời điểm 5 năm, tỷ lệ sống thêm không tiến triển (PFS) và sống thêm toàn bộ (OS) là: 21,6% và 41,6%. Thể DLBCL: LDH bình thường, đạt ĐƯHT, BCl6 (+), không có biểu hiện gen kép trên nhuộm hóa mô miễn dịch (MYC và BCL2/BCl6) có PFS và OS dài hơn so với nhóm LDH cao, đạt ĐƯMP, BCl6 (-), biểu hiện gen ...