- Thesis
Authors: Bùi Mỹ Hạnh; Nguyễn Trường Sơn; Phạm Thanh Việt (2019) - Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu so sánh hiệu quả và độ an toàn của thuốc uống rivaroxaban (15 mg hai lần mỗi ngày trong 3 tuần, sau đó là 20 mg mỗi ngày một lần) với liệu pháp tiêu chuẩn (enoxaparin 1,0 mg/kg hai lần
mỗi ngày kết hợp chất đối kháng vitamin K). Người bệnh được điều trị trong 1 - 3 tháng và được theo dõi để phát hiện ca nghi ngờ HKTM tái phát và chảy máu
|
- Thesis
Authors: Bùi Mỹ Hạnh (2019) - Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ HKTM sau phẫu thuật và các yếu tố nguy cơ sau phẫu thuật chấn thương chỉnh hình...
|
- Thesis
Authors: Nguyễn Thị Thu Hường; Lê Văn Quảng (2019) - Nghiên cứu mô tả hồi cứu, tiến cứu trên 110 bệnh nhân UTGNP điều trị tại bệnh viện K và bệnh viện Đại học Hà nội từ 1 - 2010 đến 31 - 11 - 2018. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa liều chuẩn 800 mg so với dưới 800mg/ngày: tỷ lệ kiểm soát bệnh (63,3% vs 57,5%, p > 0,05), PFS trung vị 6,2 tháng vs 5,6 tháng, HR = 1,414 (95%CI 0,739 - 2,704), OS trung vị 10,4 tháng so với 6,2 tháng, HR = 0,959 (95%CI 0,501 - 1,835). Độc tính phản ứng da tay chân, tăng huyết áp và tỷ lệ giảm phải giảm liều thuốc do độc tính cao hơn có ý nghĩa ở nhóm điều trị liều khởi điểm 800 mg/ngày
|
- Article
Authors: Vũ Mạnh Cường; Trần Trung Dũng (2019) - Nghiên cứu thực hiện trên 30 khớp gối của các bệnh nhân có thoái hóa khớp gối độ III trở lên theo phân loại KellgrenLawrence, đã từng điều trị nội khoa không kết quả, và có chỉ số BMI < 23. Các kết quả cho thấy bệnh nhân được theo dõi trung bình 6,53 ± 4,16 tháng. Sau phẫu thuật, mức độ đau và biên độ vận động khớp gối cải thiện rõ rệt
|
- Article
Authors: Bùi Mỹ Hạnh; Đoàn Quốc Hưng; Hoàng Thị Hồng Xuyến (2019) - Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ và nguy cơ HKTM sau phẫu thuật mạch máu theo nhóm điểm
Caprini và các yếu tố nguy cơ HKTM thông qua hệ thống thang điểm Caprini hiệu chỉnh
|
- magazine
Authors: Nguyễn Hoài Bắc; Trần Văn Kiên (2020) - vô sinh không có tinh trùng do tắc có thể được xác định dựa vào đặc điểm bất thường mào tinh hoàn căng cứng, không sờ thấy mào tinh hoàn, hoặc không sờ thấy ống dẫn tinh kết hợp với những bất thường tinh dịch đồ. Thể tích tinh dịch < 1,5ml, pH < 7,2 và Fructose < 1,3 mg/dl là những dấu hiệu gợi ý đến nguyên nhân tắc nghẽn do bất sản ống dẫn tinh. Các đột biến đa hình IVS8 và M470V trên gen CFTR là những đột biến thường gặp trong hội chứng bất sản ống dẫn tinh 2 bên bẩm sinh.
|
- magazine
Authors: Hoang Bui Hai (2020) - COVID-19 has been declared as a pandemic since March 2020. Since healthcare workers and patients in
isolation have a high risk of being infected, hospitals in countries affected by COVID-19 are facing challenges
in protecting their healthcare workers to response to the increased demand of health services while maintaining
quality of care for their patients. This study described the deployment of a Tele-ICU system in screening
process for COVID-19 at Hanoi Medical University Hospital. The screening processes of SARS-CoV-2 for two
illustrative cases admitted to the Emergency Department (i.e., one patient received Tele-ICU and the other did
not) were described and compared. The screening process with Tele-ICU or without Tele-ICU allowed similar
access to specialists but less spe...
|
- magazine
Authors: Lê Nguyễn Trọng Nhân (2020) - Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến. Gen RAD51 tham gia vào quá
trình tái tổ hợp tương đồng, sửa chữa đứt gãy sợi đôi DNA, do đó những đa hình và đột biến của gen RAD51
có thể liên quan đến nguy cơ mắc ung thư. Bằng mô hình phân tích bệnh chứng, chúng tôi nghiên cứu xem
liệu đa hình đơn nucleotide rs1801320 gen RAD51 có liên quan đến nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ
Việt Nam. 380 bệnh nhân ung thư buồng trứng và 380 người phụ nữ khỏe mạnh được lựa chọn vào nghiên
cứu. Đa hình rs1801320 được phân tích bằng kỹ thuật đa hình độ dài cắt giới hạn (PCR - RFLP). Tỉ lệ các kiểu
gen GG, GC, CC lần lượt ở nhóm bệnh là 63,7%, 26,8%, 9,5% và ở nhóm chứng là 69,5%, 28,9%, 1,6% (p =
0,000). Kiểu gen CC có khả năng làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng ...
|
- magazine
Authors: Nguyễn Thị Hoài Thu; Đặng Thị Luyến (2020) - Nghiên cứu được tiến hành từ 11/2016 đến 7/2017 nhằm mô tả nhu cầu đào tạo liên tục về nội dung và kỹ thuật điều dưỡng cơ bản của các điều dưỡng làm việc tại các bệnh viện đa khoa (BVĐK) huyện thuộc tỉnh Bắc Giang năm 2016. Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang, khảo sát trên 254 điều dưỡng tại các BVĐK huyện. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 14,2% điều dưỡng viên được đào tạo liên tục về các kỹ thuật và nội dung điều dưỡng cơ bản trong 2016, trong đó 86,1% đã tham gia 1 khoá đào tạo. 54,3% điều dưỡng mong muốn được đào tạo chuyên ngành tại một cơ sở đào tạo thuộc tuyến tỉnh, 78,3% mong muốn được tham gia lớp đào tạo từ 3 - 6 tháng để được nhận chứng chỉ. Các nội dung và kỹ thuật điều dưỡng cơ bản có nhu cầu cao nhất gồm: kỹ thuật chăm sóc người bệnh (72,4%), Tư vấn, hướng d...
|
- magazine
Authors: Hoàng Thị Hải Vân; Lê Thị Tài; Nguyễn Văn Hiến (2020) - Nghiên cứu này là một phần của đề tài Độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu thực trạng, xây dựng mô hình dự
báo, kiểm soát một số nhóm bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu ở Việt Nam”, mã số ĐTĐL.2012-G/32 nhằm mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của người trưởng thành về bệnh cúm A/H1N1 tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam từ năm 2013 đến 2016. Tổng cộng 3600 người từ 18 tuổi trở lên đã được phỏng vấn. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức về bệnh cúm A/H1N1 và thực hành phòng bệnh cúm A/H1N1 của người dân Việt Nam chưa tốt: điểm kiến thức trung bình của người dân chỉ đạt 24,2% so với điểm mong đợi; điểm thực hành của người dân chỉ đạt 18,7% so với điểm mong đợi . Trên 80% đối tượng nghiên cứu có kiến thức kém (84,5%) và thực hành kém (82,7%). Gần một nửa số người được hỏi ...
|